Page 2 - Giáo trình môn học Hóa sinh
P. 2

Bài 4. CHUYỂN HÓA GLUCID



                         MỤC TIÊU HỌC TẬP
                              1. Trình bày được vai trò của glucid, tính chất của monosaccarid.

                              2. Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến chuyển hóa glucid

                         trong cơ thể.

                              3. Nhận xét được sự thay  đổi của kết quả xét nghiệm liên quan đến

                         đường máu.

                         NỘI DUNG

                         1. Định nghĩa, vai trò, phân loại glucid
                         1.1. Định nghĩa: Glucid là các dẫn xuất aldehyd hoặc ceton của các polyalcol

                         hoặc là các chất tạo ra các dẫn xuất này khi bị thuỷ phân. Đa số thành phần

                         nguyên  tố  của  glucid  được  viết  dưới  dạng  C n(H 2O) m  nên  còn  gọi  là

                         carbonhydrat.

                         1.2. Vai trò của glucid:

                              - Vai trò tạo năng: Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu của cơ thể, 1g
                         glucid cung cấp khoảng 4,1kcalo.

                              - Vai trò tạo hình: Tham gia thành phần cấu tạo của tế bào và mô.

                              + Ở thực vật glucid chiếm 80%-90% trọng lượng khô, cellulose là thành

                         phần  chính của mô nâng đỡ.

                              + Ở động vật glucid chiếm 2% trọng lượng khô nhưng là nguồn cung cấp

                         năng lượng chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong nhiều thành phần của tế bào.
                              + Ở vi sinh vật polysaccarid là cấu tử quan trọng của màng tế bào.

                         1.3. Phân loại glucid: Chia làm 3 loại

                              -  Monosaccarid  (Đường  đơn  hay  ose):  Là  đơn  vị  cấu  tạo  của  glucid,

                         không bị thuỷ phân thành các đơn vị nhỏ hơn nữa. Ví dụ: glucose, fructose...

                              - Oligosaccarid: Là các đường tạo ra từ 2 đến 6 phân tử đường đơn khi bị

                         thuỷ phân. Ví dụ: lactose, saccarose...


                                                                 1
   1   2   3   4   5   6   7