Page 76 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 76
Cơ cánh tay là cơ một khốp và chức năng duy nhất của nó là gập cảng tay. Dây
thần kinh chi phối cho cơ là dây thần kinh cơ-da (hình 5.3 C).
Cơ cánh tay quay (brachioradialis)
Chiếm phần ngoài mặt trước của cẳng tay. Cơ
bám nguyên ủy vào mỏm trên lồi cầu ngoài xương
cánh tay và vách gian cơ ngoài. Cơ bám tận vào mỏm
trâm xương quay.
Chức năng của cơ là gập cang tay. Ngoài ra, cơ
còn làm ngửa cẳng tay nếu cẳng tay sấp và làm sấp
cẳng tay nếu cẳng tay ngửa. Tuy nhiên, chức năng
ngửa của cơ mạnh hơn rất nhiều so với chức năng
làm sấp cẳng tay. Dây thần kinh quay (radial nerve)
chi phối hoạt động của cơ này (hình 5.4).
” , L
2. Duôi cang tay
Cơ chủ vận là cơ tam đầu cánh tay, cơ trợ vận là
cơ khuỷu.
Hình 5.4. Cd cánh tay-quay
Cơ tam đầu cánh tay (triceps brachiỉ)
Cơ chiếm toàn bộ mặt sau của cánh tay. Đây là
cơ hai khớp và có ba đầu. Nó tham gia vào các động
tác của cánh tay và cẳng tay.
Nguyên ủy của đầu dài là củ dưâi khớp của
xương vai, của đầu trong và đầu ngoài là mặt sau
xương cánh tay, đầu trong ở thấp hơn và đầu ngoài
ở cao hơn rãnh thần kinh quay. Ngoài ra, vách gian
cơ trong và vách gian cơ ngoài cũng là chỗ bám
nguyên ủy của đầu trong và đầu ngoài. Tất cả ba
đầu họp lại tạo thành một gân chung khi tận cùng ỏ
cang tay và gân này bám tận vào mỏm khuỷu của
xương trụ (hình 5.5).
Chức năng của cơ là làm duỗi và khép khốp vai
bằng đầu dài và làm duỗi khuỷu bằng cả ba đầu.
Hình 5.5. Cơ tam dẩu
Dây thần kinh quay chi phối hoạt động của cơ này. cánh tay
Cơ khuỷu (anconeus)
Cơ khuỷu là một cơ nhỏ nằm ỏ sau khớp khuỷu và là cơ một khỏp. Cơ bám
nguyên ủy vào mặt sau của mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay, dây chàng bên
quay và cả vào mạc. Cơ bám tận vào phần trên của mặt sau xương trụ và một
phần vào mỏm khuỷu xương trụ ở một phần tư trên. Chức năng của cơ là làm duỗi
khuỷu và cơ được chi phôi bởi dây thần kinh quay.
75