Page 42 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 42
3. Những yếu tô' quyết định của mẫu dáng di bình thường
- Đầu thẳng, hai vai ngang, thân thảng đứng, hai gai chậu trưỏc trên ngang.
- Hai tay đánh đồng xa nghịch đảo.
- Các bước đi có cùng độ dài và đồng bộ về thời gian.
Những từ khác đươc minh hoa d hình 3.2. Chiêu dữi Sữi chán (stnde length),
được định nghĩa là chiểu dài đo từ điểm chạm gót này đến điểm chạm gót tiếp theo
của cùng một chân. Chiều dài bước chân (step length) là khoang cách đo từ điêm
chạm gót này đên điểm chạm gót của chân kia. Độ rộng bước chăn (stnde width)
được xác định là khoảng cách từ điểm giữa của gót chân đến trục của các bước
chân (line of progression). Khi đi bộ, trung bình chiều dài bước chân là 65cm, độ
rộng bước chân là 6cm và góc bàn chân xoay ra ngoài so với hướng di chuyen
khoảng 15°. Thời gian cho mỗi chu kỳ đi lớn hơn một giây (1,03 ± 0,10). Nhịp đi
(cadence) là số lượng bước chân trong một phút vào khoảng 117, nghĩa là chưa đến
60 sải chân trong một phút. Tuy nhiên các sô liệu đo đạt nêu trên còn có sự thay
đổi lân tùy cá thể.
i
6cm
Chiều dài bưc
Độ rộng bước chân
ì
6cm
1
6cm
Hình 3.2. Chiểu dài và độ rộng bước chân
4. Các ch u y ể n đ ộ n g vi th ê
Sự biến thiên trong việc tiêu hao nàng lượng trong khi đi tùy thuộc vào hình
thai chuyên đọng cua trọng tâm. Trọng tâm di động lên xuông, qua phải và trái và
bien đọ cua chuyen đọng này là yêu tô xác định chủ yêu sô lượng năng lượng tiêu
hao trong khi đi. Chuyển động của trọng tâm đòi hỏi tiêu tốn năng lượng ít nhất là
đương thăng song song với mặt đât. Điều này không thể có được và quỹ đạo tốt
nhất tiếp theo sẽ là đường cong dạng hình srn (hình 3.3).
40