Page 40 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 40
B ài 3
PHÂN TÍCH DÁNG ĐI
MỤC TIÊU
1. Phản tích các giai đoạn và các chu kỳ cùa động tác đi.
2. Phân tích các yếu tỏ của một dáng đi bình thường.
3. Trinh bày hoạt động của cơ trong từng chu kỳ.
4. Đánh giá được các dáng sai lệch thường gặp trong khi đi.
5. Mô tả cách sử dụng các dụng cụ hỗ trợ đê đi.
I. MẨU DÁNG ĐI
1. Các thời điểm c ủ a chu kỳ đi
Động tác đi là sự tiếp diễn nhũng cử động có chu kỳ của hai chân. Chu kỳ từ
khi chạm gót của một chân cho đến khi chạm gót trở lại của cùng chân đó được tính
100% cho toàn bộ chu kỳ đi. Người ta có thê xác định những thời điểm đặc biệt trong
khoảng chu kỳ này. 0 thời điểm 0%, gót chạm đất (heel strike) để bắt đầu cho giai
đoạn chống (stance phase). Thời điểm 15% mũi bàn chân tiếp xúc vối nên và đuợc
gọi là “lòng bàn chân bằng” (foot flat). Thời điểm 30%, gót rời khỏi nền và được gọi
là “nhấc gót” (heel off). Thời điểm 45%, gối và hông gập để đẩy nhanh chân ra trước
để chuẩn bị cho giai đoạn đu (swing phase) và được gọi là “gập gối” (bend knee), ở
điểm 60%, ngón chân rời mặt đất, đây là thời điểm chấm dứt giai đoạn chống và bắt
đầu giai đoạn đu (swing phase). Nó được gọi là "nhấc ngón” (toe off).
0 giữa thì đu, gặp lưng bàn chân làm cho các ngón chân cách đất. Không có
một tý lệ chính xác định ra trong khoảng này. ở thòi điểm 100%, gót chạm đất trờ
lại. Vì thế, thòi gian cho giai đoạn chống chiếm khoảng 60% của toàn bộ chu kỳ và
giai đoạn đu chiếm khoảng 40% (hình 3.1).
2. Các giai đ o ạn củ a chu kỳ đi
Các giai đoạn của chu kỳ đi được phân như sau:
2.1. Thi chạm got (heel strike phase): giai đoạn từ 0 đèn 15% được gọi là thi chạm
gót. Sức nặng cua cơ thẻ được truyền qua chân trước, bàn chân hạ xuống mật đất
và khớp gô'i gập để làm giâm chấn động.
38