Page 165 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 165
2. Cở bám d a ở m ủi
2.1. Cơ tháp (procerus)
Cơ tháp còn gọi là cơ kiêu hãnh. Khi co, cơ kéo da cung mày xuống dưới và tạo
nếp nhăn ngang ở sông mũi biểu lộ nét mặt khiêu khích.
2.2. Cơ m ũi (nasalis)
Khi cơ co sẽ kéo cánh mũi lên và làm lỗ mũi nỏ to, tạo ra nhiều nếp nhăn
thảng ở gần cánh mũi. vẻ mặt biểu lộ sáng suốt.
3. Cơ b ám d a ở m iện g
3.1. Cơ vòng m iệng (orbicularis oris)
Là một tấm cơ phát triển tốt, chạy vòng quanh lỗ miệng. Cơ này nằm trong bề
dày của môi trênvà môi dưối. Cơ làm mím miệng (khi mút, nhai, thổi hay nói
v.v...). Nhưng nếu chỉ có cơ vòng trong co, thì có dáng bộ ăn nói nhỏ nhẹ. Khi chỉ có
cơ vòng ngoài co, thì có dáng bĩu môi.
3.2. Cơ m út (buccinator)
Là một cơ ở mặt sâu của má. Cơ có tác dụng kéo mép ra ngoài, nên làm dài lỗ
miệng, đồng thời ấn má vào hàm răng trong các động tác thổi, hít, mút, nhai, huýt
sáo v.v...
3.3. Cơ năng góc miệng (levator anguli oris)
Cơ này còn có tên là cơ nanh. Cơ có tác dụng kéo mép lên trên và nhe răng
nanh ra, tạo nên nét mặt có vẻ khiêu khích và dữ tợn.
3.4. Cơ gò má lớn (zygom aticus major)
Cơ làm kéo góc miệng lên trên và ra ngoài, làm môi trên cong lên trên, tạo nên
rãnh mũi, môi cong quanh mép, da nhăn ỏ gò má. Đó là nét mặt vui cười.
3.5. Cơ gò má nhỏ (zygom aticus minor)
Cơ làm kéo môi trên và góc miệng ra ngoài và lên trên. Cơ tạo ra nét mặt khi khóc.
3.6. Cơ nâng môi trên (levator labii superioris)
Cơ làm kéo cánh mũi và môi trên lên, miệng cong xuông dưói, tạo nên một
rãnh để cho nước mắt chảy. Cơ hoạt động khi khóc nức nở.
3.7. Cơ cười (risorius)
Cơ đi từ cân cắn ở má tói mép. Một số người có vài bó sợi đi từ da tỏi mép nên
khi cơ co làm má lúm đồng tiền. Cơ kéo mép ra ngoài và hơi lên trên. Nét mặt biểu
hiện cười gượng (cưòi chê nhạo).
3.8. Cơ hạ môi dưới (depressor labii inferioris)
Cơ làm kéo môi dưới xuống dưới và ra ngoài, tạo nét mặt của người thấy ghê tdm.
164