Page 13 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 13
cầu có hạt. Trẻ sơ sinh chỉ có tủy đỏ. ớ người lỏn, tủy đỏ chỉ còn ỏ các đầu xương
dài, ỏ các đốt xương sống, ở các xương sườn, xương ức và các xương của nền sọ. Tủy
vàng có nhiều tê’ bào mỡ và nằm trong ống tủy ở thân các xương dài.
II. LIÊN KẺT HỌC (syndesm ology)
1. C ác loại liên k ế t
Những liên kết giữa các xương vối nhau được phân chia ra làm ba nhóm chính:
liên kết sợi, liên kết sụn và liên kết hoạt dịch.
1.1. Liên kết sơl (fibrous junction)', được phân làm hai loại là liên kết bàng dây
chằng tức là khớp bán động sợi (syndesmoses) và liên kết bằng đường khớp
(sutures). Thuộc về liên kết sợi có những dây chằng giữa các xương, các màng gian
cốt và các đường tiếp khớp.
1.2. Liên kết sụn (cartilagenous junction): phân chia ra làm các liên kết sụn
chính thức hay khóp bán động sụn (synchondroses) và các liên kết sụn dính liền
tức là các khớp bất động sụn (symphyses).
1.3. Liên kết hoat dịch (synovial junction): hay còn gọi là khớp dộng (articulation).
Mỗi khớp động là một liên kết giữa hai hay nhiều xương, ơ nơi chúng liên kết vỏi
nhau có bao khớp (articular capsule) ôm quanh và ở giữa hai xương liên kết có một
khe là ổ khớp (articular cavity) chứa một ít chất dịch là hoạt dịch (synovial fluid).
Trong tất cả các khỏp, hoạt dịch có tác dụng dính trên các diện khớp. Hoạt dịch
không những không ngăn cản các diện khớp trượt lên nhau, mà ngược lại còn làm
cho dễ dàng hơn và làm giảm sự ma sát.
Các diện của xương tham gia vào khốp có lớp sụn trong (articular cartilage)
bao phủ. Nhờ tính đàn hồi của sụn trong mà các va chạm và chấn động ở trong
khớp sẽ giảm nhẹ đi (khi đi, chạy, nhảy). Ngoài ra, nhờ tính chất đàn hồi của sụn
và khả năng biến dạng của nó mà nó làm tăng cưòng tính linh hoạt của khớp. Bao
khớp có hai lớp: bao ngoài là bao xơ và bao trong là bao hoạt dịch (synovial
membrane).
2. “Độ tự do”, m ặ t p h a n g v à trụ c củ a đ ộ n g tá c
Mỗi vật thể rắn, không bị ràng buộc có sáu “độ tự do” (degree of freedom). Nó
có khả năng thực hiện các di chuyển bao gồm ba di chuyên tịnh tiên (transfer)
tương ứng vối hướng của ba trục chính của hệ thông tọa độ và ba động tác quay
(rotation) quanh ba trục tọa độ đó.
Nếu vật thể bị cố định ở một điểm thì nó không thể thực hiện được sự di
chuyên tịnh tiên nữa và sự chuyên động của nó bị giới hạn trong động tác quay
quanh ba trục, tức là vật thể đó chỉ còn ba độ tự do thôi. Trong trường hợp có hai
11