Page 106 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 106
khớp với ổ cối. Giữa diện khớp của chỏm có một hố để cho dây chằng bám gọi là hô'
chỏm (fovea capitis). Dây chằng này gọi là dây chằng chỏm xương đùi. Chỏm nối vỏi
thân xương bỏi cổ xương đùi (femoral collum). Trục cổ xương đùi họp với trục dọc
của thân xương một góc gần bằng 130°. ở chỗ cổ tiếp với thân có hai mấu gọi là mấu
chuyển lớn (greater trochanter) và mấu chuyển bé (lesser trochanter). Mấu chuyển
lỏn lồi ra phía ngoài và rất dễ sờ thấy dưổi da. Đây là một điểm mốc xương quan
trọng cần phải sờ nắn khi lượng giá. Mấu chuyển bé nằm phía trong và phía sau.
Hai mấu chuyển to và bé nối vối nhau ở phía trưốc bằng đường gian mấu chuyển
(intertrochanteric line) và phía sau bồi gờgian mấu chuyển (intertrochanteric crest).
Xương hông
—Mấu chuyển lởn
Mấu chuyển lớn
T
gian mấu Mào gian m;
— củ mông
Mấu chuyển bé
Thân
Xưong đủi
Đường ráp
Mỏm trên lồi
cầu ngoài
Mỏm trên lối cầu trong
Hô liên lồi cầu
Lồi cầu trong
Lồi cầu ngoài
Xương bánh chè
■íXương chày"
à Xương mác
Hình 7.2. Xương đùi. A. Mặt trước; B. Mặt sau
Đầu xa của thân xương đùi phình rộng và liên tiếp, không có ranh giới rõ rệt
vổi hai lồi cầu trong và ngoài (medial & lateral condyles). Giữa hai lồi cầu có hô
gian lồi cầu (intercondylar fossa) thấy rất rõ ỏ phía sau. Các lồi cầu xương đùi có
105