Page 26 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang chuẩn đoán
P. 26
3. CÁC LOẠI VIÊM PHỔI THƯỜNG GẶP KHÁC
3.1. Viêm phổi do virus
Là bệnh hay gặp nhất. Nó thể hiện bằng một hội chứng phế nang không
có hệ thống hay gặp ở đáy phổi, đôi khi có phản ứng màng phổi nhẹ.
Hình ảnh X quang: thường biểu hiện bằng những hình mờ, các dấu hiệu
X quang thường mất đi chậm hơn các dấu hiệu lâm sàng từ 10 đến 15 ngày.
Trong một số trường hợp viêm phổi do virus có thể gây hình phù phổi
lan toả.
3.2. Viêm phổi do tụ cầu vàng
Thường tiến triển thành áp xe hoá ở cả một phân thuỳ phổi hoặc thành
nhiều nốt rải rác ở cả hai trường phổi (trường hợp di chuyển theo đường
máu).
3.3. Viêm phổi do Klebsiella
Thường ở những bệnh nhân suy yếu hoặc suy giảm miễn dịch.
Hình ảnh X quang: thường là hình mờ có hệ thống, có giới hạn, rãnh liên
thuỳ là một hình lồi hướng về phía phổi lành, thường tiến triển thành hoại tử
và tràn mủ màng phổi.
3.4. Viêm phổi do virus cự bào (Cytomegalovius), virus Herpes
Gặp ở những người suy giảm miễn dịch, hình ảnh X quang là những
hình mờ lan toả hai trường phổi, có tính chất hội lưu hoặc có dạng hạt kê.
3.5. Thể viêm phổi thuỳ ở trẻ nhỏ
Dưới 6 tháng trẻ ít bị viêm phổi. Nhưng từ tháng thứ 6 trở đi trẻ dễ bị
viêm phổi, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 2 năm và 3 năm. Sau đó bệnh ít xảy ra
cho đến tuổi dậy thì. Thuỳ trên phải và thuỳ giữa phải hay bị viêm hơn cả, sau
đó đến thuỳ dưới trái và các thuỳ khác. Đối với trẻ nhỏ cần có phim thẳng và
phim nghiêng bên thì chẩn đoán mới chính xác.
Hình ảnh X quang: Lúc đầu thấy một hình mờ ở rốn phổi sau biến dần
thành một hình mờ tam giác đối với viêm phổi thuỳ trên phải và hình mờ bầu
dục ở vùng rốn phổi trái sẽ trở thành viêm phổi thuỳ dưới trái.
TỰ LƯỢNG GIÁ
26