Page 89 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
P. 89
- Bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên bàn chụp, hai chân duỗi thẳng, hai
tay giơ cao đặt cạnh đầu.
- Các lớp cắt được thực hiện vào thời điểm nín thở sau hít vào một cách
thống nhất để vị trí các tạng ít bị thay đổi vị trí.
4.4. Các thông số kỹ thuật
- Cắt xoắn ốc.
- Tạo ảnh định khu trên mặt phẳng trán
- Vùng cắt lớp từ sát trên vòm hoành tới khớp mu (40-50cm đầu-đuôi)
- Độ dày lớp cắt: tùy theo máy và các thông số tái tạo ảnh.
- Bước chuyển bàn: 0,7 – 1,3
- Điện áp: 120 kV (100 kV với bệnh nhân gầy)
- Điện tích: 100 – 300 mAs (tùy theo cân nặng của bệnh nhân).
- Trường nhìn: 25 – 35 cm
- Tái tạo: tối đa 1,25 – 2,5 mm tùy theo máy và số bộ cảm biến
(detector), tái tạo mỏng hơn nếu có dựng ảnh 3D, MPR...
- Độ lọc (filtre) tái tạo: chuẩn.
- Đặt cửa sổ: mức (WL): 30 – 80 HU; rộng (WW): 200 – 400 HU
- Thăm khám trên 3 mặt phẳng: chụp các lớp 2.5 – 5mm kế tiếp nhau.
4.5. Thuốc cản quang
- Tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang tan trong nước nồng độ 350 mgI/ml
- Liều thuốc cản quang: 2ml/kg, tốc độ tiêm: 3 - 5 ml/giây.
- Tiến hành cắt lớp chụp các lớp trước tiêm rồi chụp các lớp sau tiêm.
Sau tiêm: chụp hai thì, thì động mạch chụp sau khi bắt đầu tiêm 35 giây (độ
dài vùng chụp 20-25cm), thì tĩnh mạch cửa sau 70 – 80 giây (độ dài vùng
chụp 40 cm).
4.6. Yêu cầu thăm khám
- Gan, các tĩnh mạch gan, cuống gan, hệ cửa, vùng thân tạng, đường mật.
- Động mạch chủ và tĩnh mạch chủ ở đoạn sau gan.
- Lách, tụy, ống tiêu hóa.
- Thận và thượng thận, vùng sau phúc mạc.
Hình ảnh chụp cắt lớp 4 pha trong chẩn đoán UTTBG nguyên phát
89