Page 133 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
P. 133
5.6. Yêu cầu thăm khám
- Toàn bộ từng động mạch trên quai động mạch chủ, động mạch cảnh từ
nguyên ủy đến chỗ phân chia và đoạn nền sọ; động mạch đốt sống từ nguyên
ủy đến đoạn trong hố sau.
- Đánh giá tổ chức và cơ quan quanh mạch máu.
6. KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU CHI DƯỚI
(động mạch và tĩnh mạch)
6.1. Chỉ định
- Bệnh lý động mạch chủ bụng và chi dưới: phình mạch, bóc tách, viêm,
huyết khối, bất thường bẩm sinh hoặc mắc phải.
- Bệnh lý hệ thống tĩnh mạch chi dưới: huyết khối, phình mạch, bất
thường bẩm sinh hoặc mắc phải.
- Kiểm tra sau điều trị ngoại khoa hoặc can thiệp nội mạch bệnh lý các
động mạch chi dưới.
6.2. Chuẩn bị người bệnh
- Không ăn các thức ăn đặc 3 giờ trước khi chụp.
- Tháo bỏ các vật dụng có tính cản quang ở vùng chụp để tránh nhiễu ảnh.
6.3. Tư thế bệnh nhân
- Bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên bàn chụp, hai chân duỗi thẳng, hai
tay giơ cao đặt cạnh đầu.
- Các lớp cắt được thực hiện vào thời điểm nín thở sau hít vào một cách
thống nhất để vị trí các tạng ít bị thay đổi vị trí.
6.4. Các thông số kỹ thuật
- Cắt xoắn ốc.
- Tạo ảnh định khu trên mặt phẳng trán: từ vòm hoành đến bàn chân (120
– 130 cm).
- Độ dày lớp cắt: tùy theo máy và các thông số tái tạo ảnh.
- Bước chuyển bàn: 0,5 – 0,9.
- Điện áp: 120 kV (100 kV với bệnh nhân gầy).
133