Page 132 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
P. 132

- Tháo bỏ các vật dụng có tính cản quang ở vùng chụp để tránh nhiễu ảnh.

            5.3. Tư thế bệnh nhân

                  - Bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên bàn chụp, hai chân duỗi thẳng, hai

            tay giơ cao đặt cạnh đầu.

                  - Các lớp cắt được thực hiện vào thời điểm nín thở sau hít vào một cách
            thống nhất để vị trí các tạng ít bị thay đổi vị trí.


                  - Hướng dẫn bệnh nhân không nuốt khi chụp.

            5.4. Các thông số kỹ thuật

                  - Cắt xoắn ốc.

                  - Tạo ảnh định khu trên mặt phẳng trán: từ chạc ba khí-phế quản đến trên
            mỏn xương yên 1cm (30-40cm).


                  - Độ dày lớp cắt: tùy theo máy và các thông số tái tạo ảnh.

                  - Bước chuyển bàn: 0,7 - 1,3.

                  - Điện áp: 120 kV (100 kV với bệnh nhân gầy).

                  - Điện tích: 100 – 300 mAs (tùy theo cân nặng của bệnh nhân).

                  - Trường nhìn: 25 – 35 cm.


                  -  Tái  tạo:  tối  đa  1,25  –  2,5  mm  tùy  theo  máy  và  số  bộ  cảm  biến
            (detector), tái tạo mỏng hơn  nếu có dựng ảnh 3D, MPR...

                  - Độ lọc (filtre) tái tạo: chuẩn.

                  - Đặt cửa sổ:

                  + Thì không tiêm thuốc : WL: 20 – 50 HU; WW: 250 – 400 HU

                  + Thì sau tiêm thuốc: WL: 20 – 70 HU; WW: 400 – 600 HU


                  - Thăm khám trên máy trên 3 mặt phẳng, tái dựng các lớp mỏng thích
            hợp cho dựng hình mạch máu.

            5.5.  Thuốc cản quang

                  - Tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang tan trong nước tối thiểu 300 mgI/ml.


                  - Liều lượng: 60 - 80ml, tốc độ tiêm: 3 – 5 ml/giây

                  - Khởi động ngay sau thời điểm kết thúc tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch
            để có được toàn bộ hệ thống mạch máu.




                                                      132
   127   128   129   130   131   132   133   134   135   136   137