Page 41 - Giao trinh- Phá thai an toàn & toàn diện
P. 41

hoặc  tổ  chức  ruột.  Xử  trí:  khi  phát  hiện  dừng  ngay  thủ  thuật.  Kiểm  tra  toàn  trạng.
                  Khách hàng thường mạch nhanh, huyết áp tụt, đau vùng chậu. Xử trí: hồi sức tích cực
                  và gọi hỗ trợ hoặc chuyển tuyến.
                        Rách cổ tử cung.

                        Ứ máu cấp buồng tử cung: tử cung to, đau và căng cứng, đau tức và căng bụng
                  dưới, hoa mắt, đau đầu, ra máu ít. Xử trí bằng cách lấy hết máu tụ KH sẽ giảmđau
                  Biến chứng:
                        Nhiễm khuẩn, sót rau: sau thủ thuật về nhà KH thấy sốt, rong huyết, đau bụng,
                  có hội chứng nhiễm khuẩn. Xử trí kháng sinh và làm sạch buồng tử cung.
                        Hội chứng Asherman: tạo sẹo trong buồng tử cung gây dính buồng tử cung.
                  Nếu dính hoàn toàn gây vô kinh, không đau bụng. Nếu dính một phần, đặc biệt dính
                  phần ngoài có dấu hiệu vô kinh kèm đau bụng mỗi chu kì kinh. Đây là nguyên nhân
                  gây vô sinh. Hướng dẫn KH nếu không hành kinh hoặc  thấy có bất thường cần quay
                  lại kiểm tra ngay tại các cơ sở y tế.
                        Sót thai: sau hút thai, tổ chức rau thai không tương xứng với tuổi thai. KH vẫn
                  cảm giác thai phát triển như nghén, bụng to lên. Nguyên nhân thường do tư thế tử cung
                  quá gập khi hút không tác động tới buồng ối hoặc khi hút thai chưa về buồng tử cung ở
                  trường hợp không siêu âm trước. Xử trí: tư vấn KH làm thủ thuật lại bỏ thai.
                        Chửa ngoài tử cung: bản chất đây không phải là tai biến của phá thai vì quá
                  trình này xuất hiện từ trước khi phá nhưng do chúng ta không phát hiện ra. Cần tư vấn
                  rõ ràng cho khách hàng hiểu điều đó. Dấu hiệu:
                                o  Sau hút KH vẫn đau bụng.
                                o  Tổ chức hút không tương xứng với tuổi thai.
                                o  Nếu nghi ngờ cần chuyển tuyến ngay lập tức với sự hỗ trợ của nhân
                                    viên y tế và cộng đồng.

                  6. Theo dõi và chăm sóc.

                        Theo dõi mạch, huyết áp và ra máu âm đạo ít nhất 30 phút sau thủ thuật.
                        Kê đơn kháng sinh và hướng dẫn sử dụng phòng nhiễm khuẩn.
                        Tư vấn sau thủ thuật. Chú ý nhấn mạnh các dấu hiệu thường gặp, những dấu
                  hiệu bất thường và cách chăm sóc.

                        Hẹn khám lại sau 2 tuần. Nếu có các dấu hiệu bất thường như ra máu nhiều, ra
                  máu kéo dài, sốt, đau bụng nhiều …cần quay lại kiểm tra bất kì thời điểm nào.
                        Tư vấn thực hiện các biện pháp tránh thai sau thủ thuật.
















                                                                                                           34
   36   37   38   39   40   41   42   43   44   45   46