Page 166 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 166
1. Xương chậu
2. Xương đùi
3. Xương bánh chè
4. Xương chày
5. Xương mác
6. Các xương cổ chân
7. Các xương đốt bàn chân
8. Các xương đốt ngón chân
Hình 12.3. Xương chi dưới
3.1. Xương chậu
Gồm 2 xương, hình dạng phức tạp, tiếp khớp ở sau với diện loa tai xương
cùng, ở trước tiếp khớp với xương chậu đối diện và với xương đùi ở dưới.
Xương chậu hơi xoắn vặn có 2 mặt, 4 bờ và 4 góc, do xương cánh chậu,
xương mu và xương ngồi hợp thành.
Mặt ngoài ở giữa có ổ cối tiếp khớp với chỏm xương đùi, đáy ổ cối có
diện bán nguyệt mở xuống dưới có diện khớp với chỏm xương đùi, hố ổ cối ở
giữa không tiếp khớp với chỏm xương đùi. Trên ổ cối có hố chậu ngoài, dưới
ổ cối có lỗ bịt ngoài, lỗ này do đường cung xương mu ở trước và đường cung
xương ngồi ở phía sau tạo thành, đồng thời có rãnh bịt để cho bó mạch, thần
kinh bịt đi qua.
Mặt trong ở giữa có đường tận cùng chạy chéo từ sau ra trước, từ trên
xuống dưới, chia mặt trong làm 2 phần. Đường tận cùng do ba đường gờ tạo
nên: đường cung xương chậu, mào lược xương mu và mào mu. Ở trên đường
cung có hố chậu, phía sau có diện loa tai tiếp khớp với diện khớp xương
162