Page 169 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 169
này dễ bị nhiễm trùng và điều trị không tốt là điều kiện gây viêm xương, mặt
ngoài và mặt sau, ở phần trên có đường cơ dép chạy chếch xuống dưới.
Đầu xa nhỏ hơn đầu trên, hình khối vuông, mặt dưới khối nàycó diện
khớp tiếp khớp với xương sên, mặt ngoài có diện khớp (khuyết mác) tiếp
khớp với đầu dưới xương mác và mặt trong kéo dài hơn so với các mặt khác
tạo nên mắt cá trong. Trên mắt cá có rãnh mắt cá và diện khớp mắt cá.
3.3.2. Xương mác.
Xương mác là xương dài, mảnh nằm ngoài xương chày, đầu dưới dẹt nhỏ
trông như mũi mác là xương tăng cường cho xương chày có thân, 2 đầu .
Đầu trên to gọi là chỏm xương mác, mặt trong có diện khớp với xương chày.
Thân xương hình lăng trụ có 3 mặt (mặt ngoài, mặt trong, mặt sau); 3 bờ
(bờ trước, bờ sau, bờ gian cốt).
Đầu dưới hình tam giác tạo nên mắt cá ngoài, thấp hơn mắt cá trong độ
1cm. Khi ngã đứng, chẹo chân ra ngoài chịu lực lớn của cơ thể, có thể gãy
đầu dưới xương mác. Mặt trong có diện khớp với xương chày, mặt sau có
rãnh gân cơ mác đi qua và mặt khớp mắt cá tiếp khớp với xương sên.
3.4. Xương bánh chè
Xương bánh chè ở chi dưới có chức năng giống mỏm khuỷu ở chi trên,
coi như xương vừng lớn nhất trong cơ thể nằm trong gân cơ tứ đầu đùi làm
tăng lực cho cơ này, hình tam giác nằm trước khớp gối tác dụng bảo vệ khớp
gối.Nó gồm hai mặt, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới.
3.5. Xương cổ chân: có 7 xương xếp thành 2 hàng
Hàng sau có 2 xương: Xương sên và xương gót.
Hàng trước gồm 5 xương: 3 xương chêm, xương hộp và xương thuyền
3.6. Xương bàn chân
Số lương và cách gọi tên giống xương ngón tay
4. Cơ, mạch máu, thần kinh chi dưới
4.1. Vùng mông
4.1.1. Cơ vùng mông
Các cơ vùng mông che phủ mặt sau và ngoài của khớp hông. Ba cơ lớn nhất
165