Page 67 - Giáo trình môn học y học cổ truyền
P. 67

- Thường xuyên lăn trở tránh loét do tỳ đè

                  - Nếu có nôn trớ, dãi nhiều, nên nằm nghiêng đầu một bên, duy trì đường hô hấp

                  sạch sẽ tránh tắc thở, viêm phổi

                  - Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn, ít nhất 4 giờ/ 1 lần

                  - Thực hiện y lệnh thuốc nhằm cải thiện tưới máu não

                  2.4.2. Cải thiện dần hoạt động thể lực và khả năng tự chăm sóc bản thân cho

                  người bệnh

                  - Hướng dẫn người chăm sóc: giúp người bệnh co gập chân tay, giơ tay vận

                  động. Đối với bệnh nhân không có khả năng chủ động vận động, hướng dẫn

                  người bệnh vận động trên giường, tự co duỗi chân tay, kéo dây thừng, sờ tai,

                  nắm bóp.

                  - Người bệnh bị tê cứng chân tay nên xoa bóp nhẹ, để duy trì hoạt động của chân

                  tay, đề phòng chuột rút tránh làm tổn thương cơ hoặc gãy xương.

                  - Khi khả năng vận động dần hồi phục, nên xuống giường vận động phục hồi,

                  như  hít  thở,  vỗ  tay,  xoay  vai,  giơ  chân,  lắc  người,  bám  vào  giường,  co  gập

                  người, tập đi bộ.


                  - Khuyến khích người bệnh tự làm càng nhiều càng tốt, chỉ trợ giúp khi người
                  bệnh không tự làm được.


                  - Phối hợp xoa bóp, châm cứu và điểm huyệt, để thúc đẩy khả năng hồi phục của
                  chân tay. Dùng các huyệt Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Dương


                  lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Hạ quan, Giáp xa, Ủy trung, Thừa sơn, Phong
                  trì, Âm lăng tuyền, Tam âm giao…


                  2.4.3. Cải thiện và hồi phục được khả năng trao đổi thông tin cho người bệnh

                  - Hướng dẫn người bệnh tập nói, tập luyện phát âm hàng ngày. Châm các huyệt:

                  Liêm tuyền, á môn, thừa tương, đại chùy… giúp nhanh chóng phục hồi khả năng

                  ngôn ngữ.

                  - Người bị méo mồm, châm và bấm huyệt: Địa thương, hạ quan, thái xung, hợp

                  cốc, nội đình…

                  - Mắt bị lệch châm và bấm huyệt: Thái dương, dương bạch, ngư yêu, tỏan trúc,

                  phong trì, côn lôn, dưỡng lão…
                                                                                                          67
   62   63   64   65   66   67   68   69   70   71   72