Page 27 - Giáo trình môn học chăm sóc sức phụ nữ, bà mẹ và gia đình
P. 27

thể tới 5-7 ngày; trong khi thời gian sống của noãn sau khi phóng noãn chỉ trong vòng

                  24 giờ. Sau khi gặp nhau, tinh trùng chui được vào noãn, quá trình kết hợp hai nhân

                  của hai tế bào sinh dục diễn ra để trở thành một nhân duy nhất của trứng với 46 TNS.

                  Quá trình thụ tinh đến đây coi như hoàn tất.


















                                              Hình 2.3. Phát triển của hợp bào

                                     từ giai đoạn hai phôi bào đến giai đoạn phôi dâu

                                (http://healthfacts.ng/how-nigerians-can-prevent-infertility/)

                  1.1.2. Di chuyển của trứng
                         - Sau khi thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi trứng, trứng vừa phân chia tế bào vừa

                  được di chuyển dần về phía tử cung.

                         - Trứng di chuyển được về phía tử cung là nhờ vào 3 yếu tố:

                         + Nhu động của ống dẫn trứng

                         + Chuyển động một chiều từ ngoài vào trong của các nhung mao tế bào niêm
                  mạc ống dẫn trứng.

                         + Hoạt động của một dòng dịch trong ổ bụng dẫn dịch từ ổ bụng qua loa ống

                  dẫn trứng vào tử cung.

                  1.1.3. Làm tổ

                         Làm tổ là hiện tượng trứng khoét lớp niêm mạc tử cung đã dầy lên để chui vào,
                  bám rễ tại đó và tiếp tục phát triển.

                         - Sau 4-5 ngày vào đến buồng tử cung, trứng lúc đó đã phát triển thành phôi với

                  khoảng vài chục tế bào. Phôi này không làm tổ ngay mà còn “dừng chân” trên mặt

                  niêm mạc tử cung trong khoảng 2-3 ngày. Đây là giai đoạn sống tự do của trứng, có lẽ

                  để bản thân nó hoàn thiện thêm và cũng để niêm mạc tử cung được phát triển đầy đủ.
                         - Phôi bắt đầu làm tổ vào ngày thứ 6 đến 8 sau thụ tinh (khoảng ngày 20-22 của

                  vòng kinh), thường ở vùng đáy tử cung và ở mặt sau nhiều hơn mặt trước.



                                                              26
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32