Page 117 - Giáo trình Huyết học
P. 117
Lƣu ý: Có thể nhuộm cặn lắng nƣớc tiểu bằng thuốc nhuộm Sternheimer -malbin
4. Nhận định kết quả
4.1. Tế bào
- Hồng cầu
(Ít) : dƣới 5 HC/ vi trƣờng.
(+) : 5- 10 HC / vi trƣờng.
(++) : 10 -20 HC / vi trƣờng.
(+++) : > 50 HC/ vi trƣờng
- Bạch cầu
(Ít) : dƣới 10 BC / vi trƣờng.
(+) : 10 – 20 BC / vi trƣờng.
(++) : trên 20 BC / vi trƣờng.
(+++) : trên 50 BC / vi trƣờng.
- Tinh trùng.
- Tế bào biểu mô niệu đạo: Tế bào to hình đa diện, nhân rõ.
- Tế bài biểu mô bàng quang: Tế bào to bình vợt, nh©n rõ.
- Tế bào biểu mô thận: Tế bào to trung bình, hình bầu dục, nhân tròn rõ.
4.2. Trichomonas
Trong bệnh viêm âm đạo. Ký sinh trùng này có thể xâm nhập vào bàng quang rồi lẫn
vào nƣớc tiểu.
4.3. Trụ niệu
Cấu tạo bởi chất nhầy, tế bào của máu khi qua ống thận, đọng lại và mang khuân của
ống thận. Dựa vào thành phần cấu tạo ngƣời ta chia hai loại trụ.
4.3.1. Trụ không có tế bào
- Trụ trong: Còn gọi là trụ thấu quang, hình dài, bờ nhẵn, trong suốt. Nƣớc tiểu bình
thƣờng thải ra 3000 trụ trong vòng 12 giờ. Trụ này tăng khi lao động nặng, sốt, sau gây mê bằng
ether. Gặp nhiều có thể nghĩ do viêm thận. Vì trụ tan trong nƣớc nên hiếm gặp trong nƣớc tiểu
loãng.
- Trụ sáp (trụ kéo): Ngắn và to hơn trụ trong, óng ánh do chiết quang nhiều, màu xám
thƣờng có vết nứt. Ngƣời ta cho rằng do nằm lâu trong ống thận nên bị khô nên tạo thành trụ
sáp. Hiếm gặp
- Trụ xơ: Màu vàng nhạt, trông nhƣ có nhiều sợi ghép lại và kéo dài, thƣờng gặp trong
viêm thận cấp.
- Trụ mỡ: Do bào tƣơng tế bào thoái hoá, hoặc do mỡ trong máu bài tiết ra khi bệnh nhân
tiểu ra lipid lắng đọng lại tạo thành. Thƣờng gặp trong thận nhiễm mỡ.
4.3.2. Trụ tế bào
117