Page 123 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 123
2.3. Tác hại
Người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo là do ăn phải trứng giun này.
Vào cơ thể người ấu trùng giun ký sinh ở gan, phổi, mắt, não và nhiều phủ tạng
khác. Đó là những ổ chứa ấu trùng giun với tổ chức viêm dễ nhầm với các khối
u di căn và gây nên những triệu chứng khác nhau.
2.4. Chẩn đoán và điều trị
Tùy vị trí ký sinh mà có những biểu hiện lâm sàng khác nhau nhưng
không đặc hiệu.
Chẩn đoán chủ yếu sinh thiết (nếu là u dưới da hay những nơi có thể sinh
thiết nội soi), chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ (nếu ở não, gan), bạch cầu ái
toan tăng có tính chất chỉ điểm bệnh ký sinh trùng.
Kỹ thuật miễn dịch rất có giá trị chẩn đoán.
Điều trị bằng Thiabendazole hay Albendazole.
3. SÁN LÁ HIẾM GẶP
3.1. Sán lá gan nhỏ Dicrocoelium dendriticum
3.1.1. Hình thể
Hình 5.5. Dicrocoelium dendriticum trưởng thành
Sán lá D. dendriticum có kích thước 5-15 mm x 1,0-2,5 mm.
Trứng hình bầu dục, có kích thước 39,4-46,3 x 25,6-30,0 m, trung bình
42,2 x 27,5 m (Saito và cs, 1973).
3.1.2. Chu kỳ
Sán lá gan nhỏ (Dicrocoelium dendriticum) trưởng thành sống ký sinh
trong ống mật của súc vật như cừu, dê gây bệnh giống như Clonorchis sinensis
hay Opisthorchis viverrini và bất thường có thể ký sinh và gây bệnh ở người,
nhất là những vùng có chăn nuôi súc vật này. Sán trưởng thành đẻ trứng, trứng
theo mật đổ xuống ruột và ra ngoài theo phân (1).
120