Page 40 - Hóa phân tích
P. 40
- Phương pháp hoá học.
- Phương pháp vật lý và hoá lý.
2.1 Phương pháp phân tích hóa học
Phương pháp hóa học có ưu điểm cơ bản là tương đối đơn giản và dễ làm,
nhưng mức độ chính xác không cao và tốn thời gian hơn so với phương pháp vật
lý và hóa lý. Phương pháp hóa học gồm có:
2.1.1 Phương pháp phân tích khối lượng
Phương pháp phân tích khối lượng dựa vào sự đo chính xác khối lượng
chất cần xác định dưới dạng kết tủa có thành phần không đổi bằng cân phân tích,
từ đó tính được khối lượng chất cần định lượng.
2.1.2 Phương pháp phân tích thể tích
Phương pháp phân tích thể tích bao gồm hai phương pháp:
* Phương pháp chuẩn độ: dựa vào sự đo thể tích thuốc thử có nồng độ
chính xác (gọi là dung dịch chuẩn độ) đã dùng để tác dụng vừa đủ với dung dịch
cần xác định, từ đó tính ra lượng chất cần định lượng.
Các phương pháp chuẩn độ thường được phân loại theo phản ứng hóa học
được dùng trong quá trình tiến hành:
- Phương pháp acid – base
- Phương pháp kết tủa
- Phương pháp oxy hóa – khử
- Phương pháp tạo phức
- Phương pháp tạo cặp ion
* Phương pháp thể tích khí: dựa vào việc đo thể tích của chất khí được
sinh ra từ chất thử (như CO 2 giải phóng từ muối carbonat) hoặc đo sự giảm thể
tích của hỗn hợp khí do một phần đã bị hấp thụ (như CO 2 bị hấp thụ vào dung
dịch KOH).
2.2 Phương pháp vật lý và hóa lý (phương pháp phân tích công cụ)
Cơ sở của phương pháp này dựa vào sự phụ thuộc của một tính chất vật lý
nào đó của dung dịch như: độ hấp thụ ánh sáng, độ dẫn điện, độ đục, độ nhớt,
35