Page 84 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 84

3. Các xương của ngón tay
               Mỗi ngón tay có ba đốt xương là đôi gần, đốt giữa và đốt xa\ ngoại trừ ngón cái
            chỉ có hai đốt. Đô't gần là đốt dài nhất và đô't xa là đô't ngắn nhất. Mỗi đô't ngón tay
            có một thăn ở giữa, đầu gần là nền và đầu xa là chỏm. Đầu gần của đô't gần có diện
            khớp để tiếp khớp vối chỏm của xương đốt bàn tay.  Chỏm của đốt có diện tiếp khốp
            hình ròng rọc để khớp với nền của đốt tiếp theo.


            II. KHỚP
            1. K hớp q u ay -cô  ta y  (ra d io c a rp a l jo in t)
               Tham gia vào cấu tạo của khâp cổ tay (wrist),  về phía cẳng tay là xương quay,
            về phía bàn  tay là  các xương hàng trên  của cổ tay  gồm  xương thuyền,  xương bán
            nguyệt và xương tháp. Xương trụ không tối được diện khớp của các xương cổ tay mà
            thông qua một sụn xơ gọi là đĩa khớp. Do đó, khớp cổ tay được gọi  là khâp quay-cổ
            tay.  Như thế, trong hai xương cẳng tay thì xương trụ giữ vai trò lớn nhất trong cấu
            tạo khớp khuỷu, còn xương quay giữ vai trò chính trong cấu tạo khớp cổ tay.
               Khốp quay-cổ tay có hình bầu dục và có thể thực hiện các động tác gập—duỗi,
            khép-dang.  Động  tác  sấp-ngửa  của  bàn  tay  xảy  ra  cùng  vối  động  tác  sấp-ngửa
            của cang tay, tức là cùng với động tác của xương quay. Động tác của khớp quay-cổ
            tay liên hệ mật thiết với động tác của khớp giữa cổ tay nằm giữa  hai hàng xương
            cổ tay. Khớp giữa cổ tay có diện khớp phức tạp, hình thể không đểu đặn.
               Cả khốp quay-cổ tay lẫn khốp giữa cổ tay đều có các dây chằng tăng cường. Hệ
            dây chằng của bàn tay rất phức tạp.  Các dây chằng chính là dây chằng cổ tay bên
           'trụ  và dây chằng cô tay  bên  quay  (ulnar collateral carpi  &  radial  collateral  carpi
            ligaments).
            2. Các khớ p cổ ta y -đ ô t b à n  ta y  (c a rp o m e ta c a rp a l jo in t)
               Đây là những liên kết giữa các xương hàng dưối cô tay với nên các xương đốt
            bàn tay.  Các  khớp này rất  kém  di  động.  Tuy nhiên,  khóp  cổ tay-đốt  bàn  tay  thứ
            nhất là một ngoại lệ.  Nó tạo thành bởi xương thang và nền xương đốt bàn tay thứ
            nhất.  Khớp  này  không  thông  với  0  các  khớp  khác.  Các  diện  khớp  tham  gia  vào
            khớp này hình yên  ngựa.  Khốp có hai trục quay thẳng góc với nhau.  Quay quanh
            hai trục này có các động tác khép-dang tức là cử động của ngón cái thảng góc với
            mặt phang của bàn tay và gập-duỗi là cử động của ngón cái trong mặt phảng của
            bàn tay. Ngoài ra, còn có động tác đối chiếu là đưa đỉnh của ngón cái đến chạm vào
            đỉnh của các ngón khác.

            3.  C ác k h ớ p  đ ố t b à n  ta y -đ ố t ngón ta y  (m e ta c a rp o p h a la n g e a l jo in ts)
               Cấu tạo bởi chỏm các xương đốt bàn tay và nền các  đốt  gần các  ngón tay.  Tất

                                                                               83
   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89