Page 64 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 64

xương đòn, phần giữa vào mỏm cùng vai và phần sau vào gai vai.  cà ba bó tụm lại
             đế bám tận vào xương cánh tay (hình 4.9).
                Chức  năng của  cd  đa  dạng  và  tùy  thuộc
             vào  bó  nào  hoạt  động.  Nêu  cho  hoạt  động
             luân phiên,  khi  thì phần trước,  khi thì phần
             sau của cơ này thì xảy ra động tác vung vẩy  Cơ đenta
             của  tất cả chi  trên  tức  là  gập và  duỗi.  Động
             tác này là cử động đánh đồng xa trong khi đi
             bộ.  Nếu toàn bộ cơ  này căng thì hợp lực của
             phần trưốc và phần  sau trùng với hưống kéo
             của phần giữa, tổng hợp lực của cả ba bó tạo
             ra cử động dang cánh tay rất mạnh.                 Hình 4.9. Cơ đenta
                Vì cơ bám tận vào lồi củ đenta ỏ phía ngoài và phía trưốc của nửa trên xương
             cánh tay nên cơ cũng tham gia vào động tác xoay của cánh tay.  Phần trưâc không
             những làm  gập  mà còn có tác  dụng xoay trong cánh tay;  phần  sau  ngoài cử động
             duỗi còn có cử động xoay ngoài.  Nếu bó trước hoạt động đồng thòi với bó giữa thì
             hợp lực của hai bó làm cánh tay gập và hơi dang sang bên.  Hợp lực của bó giữa và
             bó sau làm cánh tay duỗi và hơi dang.
                Dây thần kinh nách (axillary nerve) chi phối hoạt động của cơ này.
                Cơ trên gai (supraspinatus)
                Cơ  nằm  trong  hô' trên  gai  của  xương  vai  và  có
             hình  tam  giác.  Cơ  bám  nguyên  ủy  vào  hố trên  gai,
             đi  ra  ngoài  rồi  bám  tận  vào  mấu  động  to  xương
             cánh tay và cả vào bao khớp vai (hình 4.10).
                Chức năng của cơ là dang cánh tay và kéo căng
             bao  khớp  vai  trong  động  tác  này.  Dây  thần  kinh
             trên vai  (suprascapular) chi phối cơ này.

             2. K hép cá n h  ta y                               Hình 4-10  Ca ưèn 9ai
                Cơ chủ  vận  là cơ ngực to và cơ lưng rộng (hình  4.5).   Các cơ trợ vận   là cơ dưỏi
             gai,  cơ tròn bé,  cơ tròn  to,  cơ dưới  vai,  cơ quạ—cánh  tay.  Ngoài ra, đầu   dài  của cơ
             tam đâu và đâu ngăn của cơ nhị đầu cũng góp phần làm khép cánh tav.
                Cơ ngưc to (pectoralis major)
                Cơ ngực  to  rât  dày và rộng.  Nó  che  phủ  phía  trước  các  xương  sườn  trên.  Cơ
             bám nguyên ủy à nửa trong của xương đòn (phần đòn),  mặt trước của xương ức và
             phần sụn của năm hoặc  sáu xương sườn trên (phần ức—sườn) và thành  trước của
             bao  cơ  thăng  bụng  (phân  bụng).  Cd  bám  tận  vào  mào  của  mấu  động  to  xương
             cánh tay.

             62
   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69