Page 59 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 59
rọc và được gọi là ròng rọc (trochlea) dùng để tiếp khớp vái xương trụ. Phần ngoài
tiếp khớp với xương quay bằng lồi chỏm (capitulum) có hình cầu. Gãy trên lồi cầu
là trường hợp chấn thương thường gặp ở trẻ em.
ở trên ròng rọc, phía trưốc có hô'vẹt (coronoid fossa) để mỏm vẹt xương trụ đi
vào khi gập cẳng tay, phía sau có hô'khuỷu (olecranon fossa) để mỏm khuỷu xương
trụ đi vào khi duỗi căng tay. Khi gập cẳng tay, chỏm xương quay sẽ đi vào hố quay
(radial fossa) nằm ỏ mặt trước phía trên lồi chỏm. Ớ hai bên lồi cầu xương cánh
tay có hai mỏm là mỏm trên lồi cầu trong và mỏm trên lồi cầu ngoài (medial &
lateral epicondyle). Mặt sau mỏm trên lồi cầu trong có rãnh thần kinh trụ. Các
mỏm này là các điểm mốc xương trong kỹ thuật lượng giá.
II. KHỚP
1. Khớp ức - đ ò n (ste rn o c la v ic u la r jo in t)
Khớp ức-đòn tạo thành bởi xương ức và xương đòn. Hình thể các diện khớp
của các xương liên kết với nhau gần vói khớp yên. Tuy nhiên, nhờ đĩa khốp chia 0
khớp thành hai phần mà động tác có thể xảy ra quanh ba trục thẳng góc với nhau:
trục trước-sau, trục thẳng đứng và trục ngang. Như vậy, về độ linh hoạt, khớp này
gần giống với khớp chỏm cầu.
Tương ứng vối ba trục quay, khốp có các động tác sau: đưa ra trước và ra sau,
nâng lên và hạ xuông, động tác quay quanh trục đi dọc theo xương đòn và động tác
quay vòng. Trong động tác quay vòng, đầu ngoài xương đòn vẽ thành một hình bầu
dục có chiều cao đến 10cm và chiều trước sau dài gần 12cm.
2. K hớp cù n g v a i-đ ò n (acro m io clav icu lar jo in t)
Cấu tạo bởi mỏm cùng vai và xương đòn. Khớp này thường là khốp phẳng và
đôi khi biến thành khốp bán động sụn. cử động của khốp rất hạn chế.
3. K hớp v ai (g le n o h u m e ra l jo in t)
Khớp vai đúng nghĩa là khớp ổ chảo-cánh tay, được cấu tạo bởi chỏm xương
cánh tay và ổ chảo xương vai. Diện khốp hình chỏm cầu. Diện khớp của chỏm
tương ứng vối gần một phần ba hình cầu. o chảo xương vai chỉ bàng một phần ba
hay một phần tư diện khớp của chỏm. Tuy nhiên, nhờ có sụn viền ô chảo (glenoid
labrum) nên chiều sâu của ổ tăng lên. Bao khớp mỏng và có kích thước lớn. Bao
bắt đầu ở gần sụn viền và bám tận vào cổ giải phẫu của xương cánh tay.
Hệ dây của khớp vai chỉ có dây chằng quạ-cánh tay (coracohumeral ligament)
đi từ mỏm quạ đên bao khốp. Sợi của những cơ đi qua và nằm sát trực tiếp vối bao
khốp cũng đan vào bao khớp. Các cơ này bao gồm cơ trên gai, dưới gai, dưới vai và
tròn bé. Các dây chằng ô chảo-cánh tay (glenohumeral ligaments) chi là những nơi
dày lên của bao khớp tạo thành.
57