Page 127 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang nâng cao
P. 127
- Chấn thương rách nhu mô thận phức tạp, cầm máu khó khăn, có nguy cơ
chảy máu sau mổ và có cục máu đông.
- Tạo hình đài bể thận.
- Chấn thương, vết thương thận điều trị bảo tồn.
- Dẫn lưu thận tối thiểu khi không can thiệp phẫu thuật được.
4. Kỹ thuật chụp
- Chọn sonde: Malecot, Pezzer to nhỏ khác nhau, căn cứ vào mục đích phẫu
thuật, trong tạo hình đài bể thận thì dùng dây chuyền nhỏ.
- Vị trí: Đặt nhóm đài giữa (vì nhóm đài trên nằm cao có nguy cơ chọc vào
màng phổi, nhóm đài dưới thấp dễ gây rò)
+ Không đặt từ bể thận vì dễ gây rò và hẹp.
+ Khi tạo hình thì đặt sonde xuống tới niệu quản trên.
+ Đưa dẫn lưu ra thành bụng ở thẳng góc và ngang đường nách giữa.
5. Điều kiện rút dẫn lưu
- Rút dẫn lưu khi đã đạt được mục đích dẫn lưu.
- Thời gian: 12 -14 ngày.
- Toàn thân không sốt, không đau.
- Tại chỗ: vết mổ khô, hố thận không căng gồ.
- Nước tiểu trong không có máu, không có mủ.
- Bể thận – niệu quản – bàng quang lưu thông tốt.
6. Kiểm tra lưu thông: có 3 cách
6.1. Kẹp thử
a. Lưu thông tốt
Bệnh nhân không đau, không sốt, hố thận không căng gồ, không xì rò nước
tiểu qua chân sonde, bệnh nhân tiểu tiện nhiều hơn.
- Kẹp thử sau 24h mà vẫn bình thường thì rút được.
b. Bán tắc
Sau khi kẹp 1 – 5h bệnh nhân đau tức vùng thận, sốt, hố thận căng gồ, xì rò
nước tiểu qua chân sonde, nước tiểu tăng ít thì phải mở sonde hoạt động trở lại.
127