Page 122 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang nâng cao
P. 122
2. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM
2.1. Ưu điểm:
- Phương pháp này có thể đưa thuốc trực tiếp vào bể thận, thuốc không bị
pha loãng, nên đài bể thận hiện rõ.
- Có thể lấy nước tiểu từ bể thận để xét nghiệm tìm các yếu tố gây bệnh như
vi khuẩn, nấm...
- Có thể kết hợp rửa bể thận rồi đưa thuốc kháng sinh vào bể thận.
2.2. Nhược điểm
- Chỉ biết được hình thái đài-bể thận mà không biết được chức năng bài tiết
của thận
- Dễ gây nhiễm khuẩn từ dưới lên đặc biệt ở những bệnh nhân đang viêm
nhiễm đường niệu
- Nếu bơm với áp lực quá mạnh có thể gây vỡ đài bể thận
- Là kỹ thuật tương đối phức tạp nên được chỉ định khi thật cần thiết.
3. CÁC KỸ THUẬT CHỤP HỆ TIẾT NIỆU NGƯỢC DÒNG
3.1. Chụp bể thận niệu quản ngược dòng.
- Chuẩn bị bệnh nhân giống như trong UIV.
- Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị trước
- Soi bàng quang và đưa sonde Chevassu vào lỗ niệu quản, kiểm tra bằng
cách soi qua vô tuyến, tiêm thử 5 ml thuốc cản quang iode (20- 30%) cứ tiếp tục
như thế cho đến khi toàn bộ đường niệu quản, đài bể thận ngấm đầy thuốc.
- Chụp các phim khu trú vào vùng đài bể thận và niệu quản. Nếu cần thiết
có thể chụp các phim ở tư thế nằm sấp. Trong trường hợp niệu quản, bể thận, đài
thận ngấm thuốc không rõ có thể đưa sonde lên tận bể thận rồi bơm thử từ 2- 3
ml thuốc cản quang, kiểm tra qua vô tuyến rồi bơm thuốc cản quang và rút
sonde từ từ sẽ thấy rõ đường niệu
3.2. Chụp bàng quang ngược dòng
Sau khi chụp phim không chuẩn bị khu trú vào bàng quang, đặt sonde tháo
hết nước tiểu rồi bơm thuốc cản quang 20- 30% từ từ vào bàng quang (có thể
kiểm tra dưới máy soi) với một áp lực nhất định không biến đổi đến khi đầy
bàng quang. Chụp các phim ở các tư thế khác nhau sau khi rút sonde
122