Page 126 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang nâng cao
P. 126

Bài 4: KỸ THUẬT CHỤP DẪN LƯU BỂ THẬN


                                               (Thêi gian: 2 tiÕt)



            MỤC TIÊU HỌC TẬP

            1. Trình bày được mục đích, chỉ định chụp dẫn lưu bể thận

            2. Trình bày được kỹ thuật chụp dẫn lưu bể thận.




            1. Mục đích

                - Giảm áp lực đài – bể thận.

                - Dẫn lưu nước tiểu (trừ tạo hình đài bể thận).

                - Dẫn lưu máu, mủ, lấy sỏi sót, lấy cục máu đông.

                - Theo dõi tiến triển sau mổ: chảy máu sau mổ, sót sỏi, viêm mủ, lưu thông…

            2. Các loại dẫn lưu bể thận


                - Dẫn lưu bể thận qua nhu mô.

                - Dẫn lưu bể thận qua bể thận.

                - Dẫn lưu bể thận qua niệu quản.

                Trong đó dẫn lưu bể thận qua nhu mô thận có một số ưu nhược điểm sau đây:

                - Là đường dẫn lưu ngắn nhất vì gần thành bụng

                - Nước tiểu được dẫn lưu nhanh nhất vì có thể đặt loại ống dẫn lưu có kích

            thước lớn mà không đặt được khi dẫn lưu bể thận qua bể thận và qua niệu quản.

                - Tuy nhiên dẫn lưu bể thận qua nhu mô thận có nhược điểm là gây chảy máu
            nhiều đặc biệt trong trường hợp nhu mô thận dày. Để khắc phục tình trạng này

            người ta dùng ống dẫn lưu có kích cỡ vừa phải.

            3. Chỉ định chụp dẫn lưu bể thận

                - Sau phẫu thuật lấy sỏi thận, niệu quản mà thận ứ nước, ứ mủ.

                - Sỏi san hô, làm tổn thương nhu mô thận, có nguy cơ chảy máu thứ phát sau

            mổ.

                - Sỏi nhiều viên có nguy cơ sót sỏi sau mổ.




            126
   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131