Page 106 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang nâng cao
P. 106
chức năng hoạt động của thận
Nguyên lý của phương pháp dựa vào tính chất thải trừ thuốc cản quang qua
đường tiết niệu.
3.1. Kỹ thuật tiến hành
- Bắt buộc phải chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị trước để định hướng trong
quá trình thực hiện xét nghiệm.
- Chọc kim luồn tĩnh mạch, cố định và lưu giữ ven suốt quá trình thực hiện xét
nghiệm.
- Tiêm thuốc cản quang: nên tiêm liều lớn 400 mg iode/ kg trọng lượng cơ thể
với tốc độ nhanh, tốt nhất là 10ml/s.
- Thuốc nên được làm nóng ở nhiệt độ 37 độ để giảm bớt độ nhớt.
- Với mục đích tiết kiệm, giảm liều chiếu xạ cho người bệnh có thể chỉ cần
chụp vài phim miễn là đủ để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý.
Chụp phim theo thời gian sau:
- 1 phút: thì nhu mô.
- 5 phút: tư thế trước sau.
- 15 phút: tư thế trước sau.
- 20 phút: chếch sau phải và trái.
- Chụp muộn nằm hoặc đứng (bàng quang đầy thuốc).
3.1.1. Chụp thì nhu mô thận
3.1.1.1. Kỹ thuật (H 3.8)
- Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn X-quang. Đầu gối gập nhẹ khoeo chân được
lót gối đệm như chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị.
- Phim thì nhu mô nên chụp trong phút đầu tiên tính từ khi bắt đầu tiêm, trên
thực tế nên chụp từ giây thứ 35 đến giây thứ 55.
- Cỡ phim 24 x 30 cm, đặt khu trú vào vùng thận chứ không cần thiết lấy hết
đến xương mu.
- Chỉnh đường giữa vào giữa bàn và phim.
- Đảm bảo thân mình cân đối không bị xoay.
- Tia trung tâm: chếch xuống phía chân một góc so với phương thẳng đứng
một góc khoảng 10 , đi vào điểm giữa đường nối giữa mũi ức đến điểm giữa
0
đường nối hai mào chậu.
106