Page 190 - Giáo trình môn học Y học hạt nhân xạ trị
P. 190
IV. Điều kiện thực hiện môn học
- Phòng học (LT, TH):
+ Phòng học lý thuyết lớp đơn khoảng 30 sinh viên;
+ Bệnh viện thực hành theo nhóm khoảng 10- 15 sinh viên.
- Trang thiết bị máy móc, mô hình:
+ Phòng học lý thuyết: gồm đầy đủ bàn ghế, bảng, đèn điện, quạt, máy chiếu;
+ Bệnh viện thực hành: gồm đầy đủ bệnh nhân, các máy SPECT, PET, PET/CT,
máy đo liều, các máy chụp CT Sim, máy gia tốc, máy tính liều, máy in phim, máy
in laze…..
- Học liệu (vật tư/ hoá chất, tài liệu…): Phim, giấy A4.
V. Nội dung, phương pháp đánh giá
1. Nội dung
- Kiến thức: Đánh giá theo các nội dung của mục tiêu môn học.
- Kỹ năng: Đánh giá theo các nội dung của mục tiêu môn học.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá theo các nội dung của mục tiêu môn
học.
2. Phương pháp
Điểm Nội dung Hình thức Số điểm Trọng số
Kiểm tra thường Lý thuyết Tự luận/trắc nghiệm/Trắc 1
xuyên nghiệm và tự luận/Miệng
Kiểm tra bằng quy trình 40%
Điểm định kỳ Lâm sàng 3
thực hành tại bệnh viện
Tự luận/trắc nghiệm/Trắc
Điểm thi Lý thuyết 1 60%
nghiệm và tự luận
VI. Hướng dẫn thực hiện môn học
1. Phạm vi áp dụng môn học
Sinh viên năm học thứ 3 chuyên ngành Kỹ thuật Hình ảnh y học
2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập môn học
- Đối với giảng viên:
- + Phương pháp thuyết trình tích cực, phát vấn, thảo luận nhóm nhỏ, dạy
học bằng tình huống trong các giờ lý thuyết;
+ Dạy học bằng làm mẫu, hướng dẫn các quy trình kỹ thuật trong các giờ thực
hành.
- Đối với học sinh/ sinh viên:
+ Học tập theo phương pháp chủ động: đọc bài trước ở nhà, tích cực tham gia
phát biểu, thảo luận, trình bày, thực hành quy trình trong các bài giảng.
3. Những trọng tâm cần chú ý
- Cơ sở sử dụng bức xạ photon trong y học hạt nhân và xạ trị ung thư.
- Các phương pháp an toàn chống chiếu xạ không cần thiết cho bệnh nhân, nhân
viên và cho môi trường.
4. Tài liệu tham khảo
4.1. Phan Văn Duyệt, “ Y học hạt nhân cơ sở và lâm sàng”, NXB Y học, Hà Nội
2000.
4.2. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử, “Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và
ứng dụng trong lâm sàng”, NXB Y học, Hà Nội 2012.
190