Page 96 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp X-quang thường quy
P. 96

khác thì cần có thái độ xử trí ngay ví dụ gẫy xương sườn 8 - 9 thường kèm theo
            vỡ gan, bên trái thường kèm theo vỡ lách.

                  Chẩn  đoán  gẫy  xương  sườn  ngoài  việc  thăm  khám  lâm  sàng  không  thể

            không nhờ đến phương tiện cận lâm sàng đó là chụp lồng ngực. Trên phim chụp
            X quang thường quy có thể trả lời chính xác:


                  −  Vị trí ổ gẫy.

                  −  Số lượng xương sườn bị gãy.

                  −   Có tràn máu, tràn khí màng phổi không.

                  −   Trên cơ sở đó để có thái độ điều trị phù hợp.


            1.3. Các bệnh lý về xương sườn

                  Bệnh lý về xương sườn thì ít gặp nhưng hay gặp là bệnh phổi ác tính di căn
            xương sườn như ung thư phổi, ung thư màng phổi. Lúc này chụp lồng ngực có

            thể thấy được hình ảnh tiêu xương, ăn mòn xương sườn

            2. Kỹ thuật chụp

                   Trước hết chúng ta phải thống nhất một điểm muốn khám X quang đầy đủ
            những bệnh nhân gẫy xương sườn (do chấn thương) hoặc tiêu xương do bệnh lý

            phổi, thì phải chụp một phim lồng ngực toàn bộ, nghĩa là phải dùng cỡ phim 30
            x 40cm và chụp một phim tư thế đặc biệt.

            2.1. Chụp lồng ngực toàn bộ (chụp thẳng)


            2.1.1. Chụp thẳng

                  Tư thế chụp (như phim phổi thẳng):

                  −  Bệnh nhân đứng trước giá treo phim, áp mặt trước của lồng ngực vào phim.
                     Hai tay chống hông, lòng bàn tay ngửa ra phía sau và hai khuỷu đưa hết

                     sức ra phía trước  mục đích để tách xương bả vai ra khỏi trường phổi.

                  −  Trong trường hợp bệnh nhân yếu quá thì phải ôm lấy giá  treo phim. Mặt

                     bệnh nhân hơi ngửa, tỳ lên mặt trên của giá phim.

                  Phim 30x40, chỉnh cột sống lưng dọc theo trung tâm phim.

                  Tia trung tâm: thẳng góc với phim

                  -  Tia đi từ sau ra trước: điểm ngang đốt sống lưng D6-8.

                  -  Tia đi từ trước ra sau: điểm giữa xương ức.





            96
   91   92   93   94   95   96   97   98   99   100   101