Page 44 - Hóa phân tích
P. 44
động. Dung dịch bão hòa của một chất ít tan phải thõa mãn điều kiện là tích số
ion của chất đó trong dung dịch bằng tích số tan.
+ Dung dịch không bão hòa: là dung dịch còn có khả năng hòa tan thêm
chất tan. Điều kiện để cho dung dịch của một chất không bão hòa là tích số ion
của nó phải nhỏ hơn tích số tan.
-10
Ví dụ: tích số tan của AgCl là 10
-
-10
+
Vì vậy trong dung dịch không bão hòa [Ag ][Cl ] < 10
-
+
-10
Trong dung dịch bão hòa [Ag ][Cl ] = 10
+ Dung dịch quá bão hòa: là dung dịch có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ
bão hòa ở cùng nhiệt độ. Dung dịch quá bão hòa rất không bền, nếu lắc hoặc
thêm vài tinh thể chất tan vào dung dịch hay cọ vào thành bình thì lượng dư chất
tan sẽ kết tủa hết và dung dịch trở thành bão hòa.
1.2. Nồng độ phần trăm (C%)
1.2.1.Nồng độ phần trăm khối lượng/khối lượng
Nồng độ phần trăm khối lượng/ khối lượng là số gam chất tan có trong
100g dung dịch.
Trong đó:
m ct : khối lượng chất tan (gam)
m dd : khối lượng dung dịch (gam)
V dd : thể tính dung dịch (ml)
d : khối lượng riêng của dung dịch
Ví dụ: Dung dịch HCl 37% (kl/kl) có nghĩa là trong 100g dung dịch có
37g HCl
Bài tập: Cần lấy bao nhiêu ml dung dịch H 2SO 4 96% (kl/kl) để có 25g
H 2SO 4 nguyên chất, biết d=1,84 g/ml?
Giải: Theo công thức tính nồng độ phần trăm khối lượng/khối lượng, ta
có:
35