Page 56 - Giáo trình môn học chuyên khoa lão khoa
P. 56

- Siêu âm Duplex: cho hình ảnh siêu âm có thêm Doppler liên tục, phản ánh tốc độ hoặc

               thể tích dòng chảy, dùng để đánh giá dòng chảy ngược tĩnh mạch và chẩn đoán huyết

               khối tĩnh mạch sâu.

               - Chụp tĩnh mạch cộng hưởng từ  (MRV): Phát hiện những nguyên  nhân ngoài

               mạch máu.

               2.2.3. Các xét nghiệm khác

                     Nếu có điều kiện, cần tiến hành các thăm dò chức năng sinh lý hệ tĩnh mạch

               để đánh giá nguyên nhân và mức độ nặng của suy tĩnh mạch. Các thông số sinh lý

               thường được đo là thời gian tái đổ đầy tĩnh mạch, dòng thoát máu tĩnh mạch tối đa

               và chỉ số tống máu bơm cơ bắp chân.

               3. Điều trị

               3.1. Điều trị nội khoa

               - Băng ép là biện pháp cơ bản trong điều trị suy tĩnh mạch. Phải dùng loại băng

               chuyên dụng có chia độ với áp lực 30-40 hoặc 40-50 mmHg lên cổ chân, càng lên

               trên lực ép càng giảm dần. Lực ép đủ phục hồi dòng chảy tĩnh mạch bình thường ở

               các bệnh nhân suy tĩnh mạch nông và cải thiện dòng chảy tĩnh mạch, ngay cả khi

               bệnh nhân có suy tĩnh mạch sâu nặng.

               - Lấy bỏ tĩnh mạch bằng sóng radio: 1 catheter tần số radio được đưa vào tĩnh

               mạch từ đầu gối lên bẹn sau đó phát sóng cho đến khi nhiệt độ làm co mạch lại, tổn

               thương thành tĩnh mạch do nhiệt độ sẽ dẫn đến xơ hóa đoạn mạch cần điều trị.


               - Tạo hình van tĩnh mạch: áp dụng với suy tĩnh mạch sâu , bệnh này khó điều trị và
               tỷ lệ huyết khối sau phẫu thuật khá cao.


               - Laser nội tĩnh mạch: hiệu quả điều trị cao. Luồn 1 dây dẫn laser từ gối đến bẹn,
               sau đó giải phóng năng lượng laser dọc theo toàn bộ tĩnh mạch, gây xơ hóa đoạn


               mạch cần điều trị.
               - Với các bệnh nhân bị loét do tĩnh mạch hiếm khi cần dùng kháng sinh.


               3.2. Điều trị ngoại khoa
                                                                                                          50
   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61