Page 47 - Giáo trình môn học Chăm sóc sức khỏe trẻ em
P. 47

+ Liệt do dùng vắc xin rất hiếm với tỉ lệ là 2-4 trường hợp/1 triệu trẻ được uống vắc

                  xin.

                         Trẻ đang bị tiêu chảy khi uống vắc xin thì tác dụng sẽ kém hơn, do vậy cần

                  cho trẻ uống bổ sung một liều nữa sau 1 tháng.

                  2.2.5 Vắc xin viêm gan B

                  - Liều dùng:  mỗi liều 0,5ml

                  - Đường dùng: Tiêm bắp ở 1/3 giữa mặt ngoài đùi.

                  - Phản ứng sau tiêm vắc xin

                  + Tại chỗ: đau, sưng, nóng, đỏ nhẹ tại chỗ tiêm.

                  + Sốt nhẹ từ 1 – 2 ngày sau khi tiêm, chiếm tỷ lệ 1 – 6%, không cần xử trí gì, nếu


                  sốt cao cho trẻ uống thuốc hạ sốt.
                  + Sốc phản vệ: chiếm tỷ lệ 1,1 trường hợp/1 triệu trẻ được tiêm vắc xin.


                  2.2.6 Vắc xin uốn ván (UV)
                  - Liều dùng:  mỗi liều 0,5 ml


                  - Đường dùng:  tiêm bắp  ở phía trên cánh tay, vị trí cơ delta.
                  - Phản ứng  sau tiêm vắc xin


                  + Sưng, nóng, đỏ, đau nhẹ nơi tiêm sau khi tiêm 1 – 3 ngày chiếm 1/10 trường hợp

                  tiêm lần đầu và 50 – 80% những người tiêm nhắc lại.

                  + Sốt nhẹ sau tiêm: chiếm 1/10 số trường hợp.

                  2.2.7 Vắc xin 5 trong 1:  Phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván, viêm gan B và

                  viêm phổi viêm, não màng não do vi khuẩn Hib

                  - Liều dùng:  Mỗi liều 0,5 ml

                  - Đường dùng: tiêm bắp  ở 1/3 giữa mặt ngoài đùi.

                  - Phản ứng sau tiêm vắc xin

                  + Sưng, nóng, đỏ, đau nơi tiêm.

                  + Sốt.

                  + Hiếm gặp: biểu hiện hội chứng cúm

                  2.2.8 Vắc xin bạch hầu – ho gà- uốn ván (DPT)
                                                                                                              47
   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52