Page 194 - Giáo trình môn học Chăm sóc sức khỏe trẻ em
P. 194
- Rút lõm lồng ngực: là phần dưới của lồng ngực (chỗ ranh giới giữa ngực và bụng)
lõm vào khi trẻ hít vào. Dấu hiệu rút lõm lồng ngực (RLLN) chỉ có giá trị khi xảy
ra thường xuyên, rõ ràng khi trẻ nằm yên.
Lưu ý: với trẻ dưới 2 tháng tuổi RLLN nhẹ là bình thường vì lồng ngực của trẻ còn
mềm. Với độ tuổi này RLLN nặng (lõm vào sâu và dễ thấy) mới có giá trị.
- Thở rít: là tiếng thở thô phát ra khi trẻ hít vào, khi trẻ nằm yên. Tiếng thở rít hay
gặp khi trẻ bị mềm sụn thanh quản, viêm thanh quản, dị vật đường thở.
- Thở khò khè: là tiếng thở êm dịu như tiếng nhạc nghe rõ khi trẻ thở ra. Tiếng thở
khò khè hay gặp khi trẻ bị hen phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi.
- Biểu hiện ở tai: Đau tai, chảy nước tai.
2.2.2. Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân
- Trẻ không uống được, bỏ bú hoặc bú kém:
+ Bú kém: có nghĩa là trẻ chỉ bú được một nửa lượng sữa so với ngày trẻ bình
thường. Đánh giá dựa vào :
. Thời gian bữa bú.
. Số lần bú.
. Đo lượng sữa nếu trẻ bú chai.
+ Không uống được: là trẻ hoàn toàn không thể mút hoặc nuốt được khi cho trẻ
uống hoặc bú mẹ vì trẻ bị bệnh quá nặng.
- Nôn tất cả mọi thứ: là trẻ không giữ được bất kỳ một loại thức ăn hoặc nước uống
khi cho trẻ ăn, uống.
- Co giật.
- Li bì khó đánh thức:
+ Ngủ li bì là trẻ không tỉnh táo, thường ở trạng thái ngủ gà không quan tâm đến
những gì xảy ra xung quanh. Trẻ có thể thức dậy khi bị kích thích đau nhưng sau
đó lại ngủ ngay.
+ Khó đánh thức là trẻ không thể đánh thức dậy được, trẻ không đáp ứng khi lay
dậy hoặc hỏi chuyện.
194