Page 129 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 129
3.3.5. Tác hại
- Biểu hiện sớm nhất của bệnh là ấu trùng chui qua da gây những điểm xuất
huyết nhỏ, vài ngày sau khi nổi mẩn từng đám. Ở những bệnh nhân nhiễm nhiều
có tính chất nhiễm độc: nhức đầu, đau các chi, rét run, ban đêm đổ mồ hôi, bạch
cầu ái toan tăng, có thể tăng 20-60%.
- Khi sán đẻ trứng, tùy từng loài sán mà biểu hiện lâm sàng khác nhau:
+ Đối với S. hamatobium triệu chứng tiết niệu là nổi bật, bệnh nhân
có thể đái máu kèm theo đái rắt, đái buốt. Đôi khi có trường hợp không có triệu
chứng gì đặc biệt, chỉ sốt qua loa, nổi mề đay; có trường hợp đái máu kiết lỵ
nặng rồi tử vong
+ Đối với S.mansoni triệu chứng chủ yếu là đại tiện ra máu do ruột
bị loét, gan lách to giống như hội chứng Banti, kèm theo sốt, thiếu máu nặng, sa
trực tràng
+ Đối với S.japonicum triệu chứng chủ yếu là gan rất to và xơ hóa,
lách to và đau; giai đoạn cuối xuất hiện cổ trướng.
3.3.6. Chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh
Đây là loài sán lá không nhiễm qua đường thực phẩm mà nhiễm qua đường
da tương tự nh giun móc/mỏ.
- Sán máng ký sinh vùng tĩnh mạch bàng quang (S. haematobium) gây triệu
chứng bệnh tiết niệu như đái máu, đái dắt, đái buốt. Chẩn đoán sán máng này
chủ yếu xét nghiệm tìm trứng trong nước tiểu.
- Sán máng ký sinh vùng tĩnh mạch cửa/mạc treo ruột (S. mansoni, S.
japonicum và S. mekongi) gây triệu chứng tiêu hoá, gan mật như đau bụng, ỉa
chảy, lỵ, viêm ruột, trực tràng, gan to, lách to, bạch cầu ái toan tăng cao. Chẩn
đoán các loài này bằng xét nghiệm tìm trứng trong phân.
Ngoài ra các loài sán máng đều dùng chẩn đoán gián tiếp bằng phản ứng
miễn dịch.
- Điều trị đặc hiệu bằng praziquantel 40mg/kg, liều duy nhất.
126