Page 22 - Giáo trình môn học Siêu âm
P. 22

B
             A

               Hình 3.12: SA lớp cắt ngang tụy bình thường (A), tương ứng với hình vẽ chú giải (B).


                  - Mặt cắt dọc: Với các mốc giải phẫu là TMCD và ĐMC, mặt cắt dọc

            gồm có:

                  + Mặt cắt dọc qua tĩnh mạch chủ dưới: vì đầu tụy ngay phía trước của

            tĩnh mạch chủ dưới.

                  + Mặt cắt dọc qua động mạch chủ bụng: để định vị thân tuỵ.

                  Mặt cắt dọc có giá trị đánh giá sự lan tràn của ổ bệnh lý tụy theo hướng
            lên trên (gan trái, dạ dầy) hoặc xuống dưới (mạc treo đại tràng ngang).


                  Trong quá trình siêu âm, các nghiệm pháp hít hơi sâu, ép bụng có thể
            giúp cho việc thăm khám tụy dễ dàng hơn.

                  - Các mặt cắt khác:

                    + Mặt cắt vành qua rốn lách: để bộc lộ đuôi tụy


                    + Mặt cắt qua cực trên thận: ở tư thế bệnh nhân nằm sấp đôi khi có thể
            thấy được một phần đuôi tụy.

                  Các mặt cắt này  ngoài mục đích khảo sát trực tiếp nhu mô tụy còn giúp

            đánh giá vùng rốn lách, các khoang cạnh thận trước và khoang quanh thận để



                                                                                                  22
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27