Page 199 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp X-quang thường quy
P. 199

định.

                 1.2. Viêm tai giữa mạn tính

                      Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, biến chứng hiểm nghèo như áp xe não do tai,

                 ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, nguyên nhân bệnh chủ yếu là do viêm tai giữa
                 cấp tính điều trị không tốt. Do có hiện tượng hoại tử xương nên bệnh có thể
                 chuyển  sang  mạn  tính  ngay  từ  đầu  ở  bệnh  nhân  có  sức  đề  kháng  kém  như

                 nhiễm khuẩn lây.

                       Tình trạng thông bào chũm và độc tố vi khuẩn góp phần chuyển bệnh từ
                 cấp sang mạn tính. Khi chụp Schuller thấy các thông bào chũm bị mờ do ứ dịch

                 viêm, phá huỷ các cấu trúc thông bào, có hình ảnh tiêu xương ở khu vực thông
                 bào.

                 1.3. Chấn thương


                      Chấn thương sọ não đôi khi gây tổn thương xương đá (vỡ xương đá). Triệu
                 trứng lâm sàng khi đó dịch não tủy chảy ra từ lỗ tai có váng mỡ. Chụp X quang
                 tư thế Schuller là cần thiết.


                 2. Kỹ thuật chụp (H 6.22)

                      Tư thế Schuller còn có tên là tư thế thái dương nhĩ tai, tư thế này đã được
                 tả từ năm 1905 tới nay vẫn còn nguyên giá trị và sử dụng để chẩn đoán bệnh

                 vùng thái dương nói chung và vùng tai nói riêng.

                      Bệnh nhân có thể nằm sấp, nằm ngửa, nằm nghiêng hoặc ngồi. Trên thực
                tế, chụp ở tư thế nằm sấp là thuận lợi cho bệnh nhân và dễ dàng thao tác khi thực

                hiện kỹ thuật hơn cả.

                      Phim 13 x 18cm đặt dọc trên bàn chụp.

                      Bệnh nhân nằm sấp trên bàn chụp, nghiêng đầu bên tổn thương sát phim.
                 Tay bên cần chụp để xuôi, tay bên đối diện tì nhẹ trên mặt bàn (hoặc lót đệm ở

                 vai và cánh tay bên không cần chụp), chân duỗi thẳng.

                      Đặt tai bên cần chụp sát với phim.

                      Chỉnh lỗ tai vào giữa phim, vành tai gấp.

                      Chỉnh mặt phẳng chính diện song song với phim.


                      Chỉnh trục nối hai hốc mắt vuông góc với phim.

                      Có thể há miệng để cho lồi cầu xương hàm dưới hạ thấp làm lộ rõ đỉnh





                                                                                                         199
   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204