Page 8 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe sinh sản cộng đồng
P. 8

Là 1 tình trạng hài hoà về thể lực, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần
                  là không có bệnh tật hay tàn phế trong tất cả những vấn đề liên quan đến tình dục và hệ
                  thống sinh sản của con người, những chức năng và quá trình hoạt động của nó.

                  - Y tế công cộng:
                         Là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe
                  thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội. Y tế công cộng cũng có thể được định
                  nghĩa như là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh và kéo dài tuổi thọ thông qua việc sử
                  dụng các nguồn lực sẵn có trong cộng đồng và gắn các thành viên của cộng đồng vào hiệu
                  quả.
                  2.2. Nguyên lý chăm sóc sức khỏe sinh sản

                         Dựa trên nguyên lý chăm sóc sức khỏe làm nền tảng, chăm sóc sức khỏe sinh sản
                  tại cộng đồng cũng được tuân thủ theo năm nguyên tắc:
                  2.2.1. Tính công bằng
                         Là người hộ sinh làm việc tại cộng đồng đòi hỏi họ phải có tính trung thực và công
                  bằng rất cao để có thể cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho tất cả mọi
                  người dân tại cộng đồng không phân biệt địa vị hay điều kiện kinh tế. Người hộ sinh cần

                  đặc biệt quan tâm tới những đối tượng thiệt thòi trong cộng đồng như những người nghèo,
                  những phụ nữ độc thân hoặc những người có hoàn cảnh đặc biệt, để họ có thể được tiếp
                  cận với điều kiện chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt nhất khi cần thiết.
                  2.2.2.  Tăng cường sức khỏe, dự phòng và phục hồi sức khỏe
                         Cùng với những nhân viên y tế khác, người hộ sinh cần giúp cộng đồng sử dụng
                  các phương tiện sẵn có để nâng cao sức khỏe sinh sản sao cho phù hợp với điều kiện văn
                  hóa và kinh tế của họ. Bên cạnh đó, việc giáo dục truyền thông chuyển đổi hành vi có lợi
                  cho sức khỏe sinh sản cũng cần được đặc biệt chú ý.

                         Ví dụ: những tập quán không có lợi cho sức khỏe sinh sản như: Ăn kiêng không
                  hợp lý sau khi sinh, cho trẻ em ăn dặm sớm, cố sinh con trai để nối dõi tông đường... cần
                  được thay đổi để đem lại sức khỏe tốt nhất cho cộng đồng.
                  2.2.3. Sự tham gia của cộng đồng
                         Cộng đồng đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành hay thay đổi một

                  hành vi có lợi cho sức khỏe sinh sản. Đây là yếu tố quan trọng nhất góp phần cho các
                  chương trình y tế về sức khỏe sinh sản hay các cuộc vận động... được thành công và duy
                  trì bền vững. Khi người dân tự nguyện tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
                  cho chính họ và cộng đồng thì những lợi ích của nó mới được ghi nhận và thay đổi các
                  hành vi cần thiết.
                         Ví dụ: Trong một cộng đồng đang có vấn đề tỷ lệ sinh con thứ ba cao. Chính quyền
                  và cán bộ y tế địa phương vận động giảm tỷ lệ này để góp phần tăng trưởng kinh tế cho
                  địa phương. Nếu vấn đề này không được cộng đồng quan tâm và chấp nhận thì không có

                  cán bộ y tế hay chính quyền nào có thể thay đổi được. Hoặc ở một số địa phương, trạm y
                  tế vận động chị em phụ nữ tới khám phụ khoa định kỳ trong đó có cả tầm soát sớm ung
                                                                                                              7
   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13