Page 27 - Giáo trình Huyết học
P. 27

trình tăng sinh, biệt hóa và trƣởng thành, các tế bào ở các giai đoạn biệt hóa

                  trung gian chỉ có mặt trong tủy xƣơng.  Sau khi biệt hóa thành các tế bào trƣởng

                  thành mới xuất hiện ở máu ngoại vi.





                                                    DÒNG BẠCH CẦU HẠT



                  1. Quá trình phát triển và biệt hóa

                          Trong tủy xƣơng, từ tế bào gốc định hƣớng đa dòng biệt hóa thành các tế

                  bào định hƣớng dòng hạt-mono, và từ các tế bào này tiếp tục biệt hóa thành các

                  nguyên tủy bào – loại tế bào đầu dòng bạch cầu hạt.

                          Trong quá trình biệt hóa, các nguyên tủy bào - chiếm khoảng 1% tế bào

                  trong tủy - trải qua khoảng 15 giờ để biệt hóa thành các tiền tủy bào. Tiền tủy

                  bào chiếm khoảng 3% tế bào tủy và cần khoảng 24 giờ để biệt hóa thành các tủy

                  bào. Các tủy bào trong giai đoạn biệt hóa tiếp theo chiếm khoảng 12% các tế

                  bào tủy và mất khoảng hơn 4 ngày để biệt hóa thành các hậu tủy bào. Khi biệt

                  hóa đến giai đoạn hậu tủy bào, các tế bào đã trải qua 4 đến 5 lần phân bào và kết

                  thúc giai đoạn tăng sinh tại tuổi biệt hóa này.

                          Tiếp theo giai đoạn tăng sinh, các tế bào sẽ tiếp tục trƣởng thành trong

                  khoang dự trữ - biệt hóa của tủy xương, mà ở đó, các hậu tủy bào và bạch cầu

                  đũa biệt hóa thành các bạch cầu hạt. Trong các khoang tủy này, các tuổi biệt hóa

                  chiếm tỷ lệ khác nhau: hậu tủy bào chiếm khoảng 45%, bạch cầu đũa chiếm
                  khoảng 35% và bạch cầu hạt chiếm khoảng 20%. Đây có thể coi là kho dự trữ

                  bạch cầu hạt của cơ thể, và có thể cung cấp số lƣợng bạch cầu trong 4 đến 8

                  ngày.

                          Bình thƣờng, các bạch cầu hạt trung tính đƣợc dự trữ trong các khoang

                  tủy khoảng từ 7 đến 10 ngày trƣớc khi đi ra máu ngoại vi, còn các bạch cầu hạt

                  ƣa acid khoảng 2,5 ngày và các bạch cầu hạt ƣa bazơ chỉ đƣợc lƣu giữ khoảng

                  12 giờ.

                  2. Phân bố của các bạch cầu hạt


                                                              27
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32