Page 108 - Giáo trình Huyết học
P. 108
4.1. Tính bằng tỷ lệ phần trăm
Ngƣời trƣởng thành Trẻ em 10 tuổi
Tên bạch cầu Trẻ sơ sinh
(tỷ lệ phần trăm) (tỷ lệ phần trăm)
Bạch cầu đũa 1 – 4 4 6
Bạch cầu đoạn trung
55 – 75 45 - 60 54 – 86
tính
Bạch cầu ái toan 2 – 6 1 – 4 0 -2
Bạch cầu ái kiềm 0,1 0,1 0,0
Lympho 25 – 35 40 – 59 10 – 38
Mono 1 – 4 6 0 – 7
3
4.2. Tính bằng trị số tuyệt đối (#) (số lƣợng mỗi loại bạch cầu có trong 1 mm máu): Để có trị
3
số tuyệt đối này, ta nhân tỷ lệ phần trăm của mỗi loại số lƣợng bạch cầu có trong 1mm máu.
Ví dụ: Lympho = 20% = 0,2
3
3
Số lƣợng bạch cầu/ 1mm = 5000 mm
3
Trị số tuyệt đối của Lympho (Lym #) = 0,2 x 5000 =1000/ mm
- Chú ý: Khi làm công thức bạch cầu cần nhớ quan sát:
+ Nếu hồng cầu có nhân xuất hiện ở máu ngoại vi, phải ghi nhận số lƣợng hồng
cầu nhân trên tổng số 100 bạch cầu.
+ Lƣu ý và ghi nhận những thể bất thƣờng của hồng cầu nhƣ: thể Howell - Jolly.
+ Cách phân bố của hồng cầu: có hiện tƣợng chuỗi tiền, hồng cầu tự kết cụm hay
không.
+ Màu sắc và kích thƣớc của hồng cầu.
- Kiểm tra chi tiết cấu trúc hình thái bạch cầu, hồng cầu phải chọn những chỗ hồng cầu
trải đều không đƣợc dính hay chồng lên nhau.
- Tiểu cầu: ƣớc lƣợng số lƣợng tiểu cầu trung bình có trong một quang trƣờng giúp
chúng ta có một ý niệm đại khái về sự tăng, giảm tiểu cầu. Đồng thời khảo sát về sự thay đổi
kích thƣớc của hồng cầu, có sự hiện diện của tiểu cầu khổng lồ hay không (giant platelets).
5. Nguyên nhân sai lầm
- Trên tiêu bản quá dày hay quá mỏng.
- Cố định không đạt yêu cầu, thuốc nhuộm không đảm bảo chất lƣợng, nhiều cặn tủa,
thời gian nhuộm sai.
- Chọn vùng nhận diện bạch cầu không đúng.
- Nhận diện tế bào sai.
108