Page 177 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 177
qua lớp đất dễ dàng hơn do có NaCl làm xốp đất và tăng tỷ trọng từ 1,39 lên
1,45 làm cho trứng nổi tốt hơn.
- Dùng vợt thu khối lượng nước ở mặt trên của lỗ phễu hoặc có thể lấy 1ml
nước ở lỗ phễu thấm qua giấy lọc mịn để xét nghiệm, có thể cho thêm Glyxerin.
- Phương pháp này đơn giản và chính xác.
1.2. Kỹ thuật Spindler
Dùng antiformin 30% để tách trứng. Làm nổi trứng bằng Natri bicromat (tỷ
trọng =1,35). Ly tâm và thu trứng trên bề mặt nước.
1.3. Kỹ thuật Gefter
Kỹ thuật này tách trứng bằng NaOH 5% (dùng máy lắc). Cũng làm nổi
trứng trong dung dịch NaN03 (tỷ trọng =1,39). Ly tâm và thu trứng trên bề mặt
nước bằng đặt lam kính trên mặt ống ly tâm.
1.4. Kỹ thuật Romanenko
Tiến hành:
- Cân 100 gam đất, cho vào ống ly tâm to, nếu ống nhỏ cho vào nhiều ống.
- Cho KOH hoặc NaOH vào với tỷ lệ 1/3 hoặc 1/5 và để 30 phút, trong thời
gian này khuấy đều 4 lần.
- Sau đó lại khuấy 5 phút và ly tâm 5 phút (500-1000 vòng/phút).
- Trút bỏ nước và cho NaNO 3 bảo hoà vào cặn, khuấy đều và ly tâm 5 phút
(1000 vòng / phút).
- Nhỏ NaNO 3 đầy đến miệng và đậy phiến kính lên, để 20 phút.
- Nhấc lam kính lên, nhỏ 1 giọt glyxerin 50%, đậy lá kính và soi.
2. XÉT NGHIỆM NƯỚC TÌM TRỨNG GIUN SÁN VÀ ĐƠN BÀO
Nguồn nước xét nghiệm thường là nước sông, hồ, ao, giếng, kênh, rạch…
mỗi nguồn nước thường lấy nhiều vị trí khác nhau và khối lượng tuỳ theo yêu
cầu.
Kỹ thuật xét nghiệm của Vacillova, Genhiedinoi: lọc nước qua màng lọc có
lỗ đường kính 3-5 micromet. Do đó nước khó chảy qua, cần gắn với hệ thống
hút chân không. Vì màng lọc khó tìm ở Viêt Nam nên ít dùng, chỉ sử dụng các
kỹ thuật thông thường như sau:
174