Page 149 - Giải phẫu chức năng hệ vận động + hệ thần kinh
P. 149

(superior notch)  và  một khuyết dưới  (inferior notch),  nên cử mỗi  khuyết dưới của
            cung trên và khuyết trên của cung dưới họp lại vói nhau để tạo thành lỗ gian đốt
            sông  (intervertebral  foramen)  có  dây  thần  kinh,  mạch  máu  và  mạch  bạch  huyết
            chui qua.
               Mỗi  đô't  sống có  bảy  mỏm  bao  gồm  một mỏm gai  (spinous  process)  hưổng ra
            sau, hai mỏm ngang (transverse processes) hướng ra hai bên, hai mỏm khớp trên
            (superior  articular  processes),  hai  mỏm  khớp  dưới  (inferior  articular  processes)
            hướng lên trên và xuống dưới.
               Ngoài các  đặc  điểm  chung nêu  trên,  các  đốt sống ở  mỗi  đoạn  của cột sống có
            một số điểm đặc thù riêng.

            1.1.  Các đốt sổng cổ (cervical vertebrae)
               Bắt đầu từ đô't sống thứ hai có thân tương đốì bé, lỗ đốt sông to, cuôì mỏm gai
            bị chẽ đôi (trừ mỏm gai của đốt sống cổ thứ bảy) và mỏm ngang có lỗ.
               Đốt sống cổ thứ nhất gọi là đốt đội (atlas) không có thân, không có các khuyết,
            không có  mỏm  gai,  là  một  vòng  họp  bởi  cung  trước  (anterior  arch)  và  cung saủ
            (posterior arch).  Ớ mặt sau của cung trước có một diện khóp nhỏ để tiếp khốp với
            mỏm răng của đốt sống thứ hai.  0  hai bên,  đốt sống đội có hai khối xương lớn gọi
            là khối bên  (lateral masses).  Khôi này có các diện khớp ỏ mặt trên và mặt dưới để
            tiếp khóp vái xương chẩm ở trên và đốt sống cổ thứ hai ỏ dưới.
               Đô't  sông  cổ  thứ  hai  là  đốt  trục  (axis),  có  một  mỏm  phụ  gọi  là  mỏm  răng
            (odontoid process)  đốt trục.  Mỏm răng có một diện khớp ở mặt trước để tiếp khốp
            vối  diện khớp ở mặt  sau của cung trưốc  đốt đội.  Ớ  hai bên  mỏm  răng có các diện
            khớp trên đế tiếp khốp với diện khỏp dưới của đốt đội.  Đốt sống cổ thứ bảy gọi là
            đốt sôhg nhô (vertebra prominens) vì có mỏm gai phát triển và nhô cao rõ rệt dưới
            da. Đây là điểm mốc để đếm các đốt sống.
            1.2.  Các đốt sống ngực (thoracic vertebrae)
               Đối  vối  các  đốt  sống  ngực  thì  ngoài  những  điểm  đã  mô  tả  về  đốt  sống  điển
            hình,  chúng có thêm  các  hố khốp  ở  mặt  bên  thân  để  tiếp  khốp  vói  chỏm  của  các
            xương sườn.  Đốt  sông ngực  thứ nhất có hố khỏp tiếp  với xương sườn  thứ nhất và
            nửa hố tiếp vối xương sườn thứ hai.  Hai đốt sống ngực cuối,  thứ mười  một và thứ
            mười hai,  có  một hố khốp,  trong khi tất các các  đốt  sống  ngực còn lại có  mỗi bên
            hai nửa hô', một ỏ trên và một ở dưới. Hai nửa hô' này bổ sung lẫn nhau họp thành
            một hố chung nằm ở giữa thân của hai đốt sống liền nhau. Hố đó tiếp với chòm cùa
            xương sườn.
               ở  mỏm ngang của các đốt sống ngực, ngoại trừ đốt thứ nhất, thứ mười một và
            thứ mưòi hai, cũng có diện khốp để tiếp khớp với củ xương sườn.
               Mỏm gai của các đốt sống ngực chếch xuông dưới và đè lên nhau như lợp ngói
            nhất là ở vùng giữa.

            148
   144   145   146   147   148   149   150   151   152   153   154