Page 35 - Giáo trình môn học Pháp luật y tế và đạo đức nghề nghiệp
P. 35
- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
3. Những quy định của thẻ bảo hiểm y tế
3.1 Thẻ bảo hiểm y tế
- Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để
được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
- Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
+ Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo
hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y
tế;
+ Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế
có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
+ Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo
hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3
tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày,
kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
+ Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ
72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo
hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
- Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
+ Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;
+ Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
- Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Y tế.
3.2 Những quy định về cấp thẻ bảo hiểm y tế
3.2.1 Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người
tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
35