Page 22 - Giáo trình môn học Chăm sóc sức khỏe trẻ em
P. 22
Mỗi biểu đồ tăng trưởng gồm có 2 mặt trước và sau. Mặt trước là biểu đồ cân
nặng theo tuổi và mặt sau là biểu đồ chiều dài nằm/ chiều cao đứng theo tuổi. Mỗi
một biểu đồ có 5 đường cong:
+ Đường cong tương ứng số 0 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuổi trung bình
của trẻ.
+ Đường cong tương ứng số 2 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuổi tăng hơn
bình thường 2 độ lệch chuẩn (2SD).
+ Đường cong tương ứng số 3 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuổi tăng hơn
bình thường 3 độ lệch chuẩn (3SD).
+ Đường cong tương ứng số -2 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuổi giảm hơn
bình thường 2 độ lệch chuẩn (-2SD).
+ Đường cong tương ứng số -3 là mức cân nặng hoặc chiều theo tuổi giảm hơn
bình thường 3 độ lệch chuẩn (-3SD).
Khi theo dõi cân nặng hoặc chiều cao cho trẻ nếu thấy chấm cân nặng hoặc
chiều cao của trẻ nằm ở khoảng giữa 2 đường cong -2SD và + 2SD thì trẻ có cân
nặng hoặc chiều cao bình thường.
5.4. Cách tiến hành theo dõi biểu đồ tăng trưởng
5.4.1 Thời điểm đánh giá: Nên cân vào 1 ngày nhất định trong tháng, thường kết
hợp với ngày tiêm chủng của trạm y tế hoặc cơ sở y tế.
+ Trẻ từ 0 – 12 tháng tuổi: cân trẻ một tháng 1 lần.
+ Trẻ từ 13 – 36 tháng tuổi: cân trẻ 3 tháng 1 lần.
+ Trẻ từ 37 – 60 tháng tuổi: cân trẻ 6 tháng 1 lần.
5.4.2 Cách tính tuổi của trẻ: tuổi của trẻ được qui định như sau.
- Tính tháng tuổi (đối với trẻ dưới 5 tuổi):
+ 0 tháng tuổi : Kể từ khi trẻ mới sinh đến trước ngày trẻ tròn tháng (từ 1 đến 29
ngày).
+ 1 tháng tuổi : Kể từ ngày trẻ tròn 1 tháng đến trước ngày trẻ tròn 2 tháng (từ 30
ngày đến 59 ngày).
22