Page 138 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang chuẩn đoán
P. 138

Tất cả các vùng của dạ dày đều có thể bị loét, nhưng vị trí hay gặp nhất

            là bờ cong nhỏ, sau đó đến ống môn vị, sàn phình vị, các mặt của hang vị và
            bờ cong lớn.

            3.1. Loét bờ cong nhỏ

                    Tất cả các vùng của dạ dày đều có thể bị loét, nhưng vị trí hay gặp nhất

            là bờ cong nhỏ, sau đến ống môn vị, sàn phình vị, các mặt của hang vị và bờ
            cong lớn.

                    Loét bờ cong nhỏ là những ổ loét ở bờ cong nhỏ giải phẫu trừ đoạn sát

            tâm vị và tiền môn vị.

            - Dấu hiệu X quang trực tiếp hình ổ loét gồm:

                 + Loét nông: ổ loét chỉ nằm ở lớp niêm mạc nên hình lồi rất bé như gai
            hoa hồng.

                 + Loét trong thành: ổ loét đã ăn sâu vào lớp cơ có hình đáy tròn hoặc

            vuông.

                 + Loét sắp thủng: ổ loét đào sâu tới lớp thanh mạc, có cuống như hình dùi
            trống hoặc hình nấm.


                 + Ổ loét bít: ổ loét đã bị thủng nhưng sau đó được bít lại, có khi có hình
            giả túi thừa gọi là ổ loét Haudeck có ba mức cản barit: barit, dịch ứ đọng và
            hơi, đôi lúc có hình ngón tay đeo găng.


                 Đôi khi do phù nề xung quanh làm cho chân hay thành ổ loét hơi lõm vào
            trong lòng dạ dày, hình này nông và mềm mại.

            - Dấu hiệu gián tiếp:

                 + Các nếp niêm mạc hội tụ về chân ổ loét.


                 + Bờ cong nhỏ trên và dưới ổ loét có thể bị cứng trên một đoạn ngắn hoặc
            bị co rút và dính lại làm cho dạ dày có hình ốc sên.

                 + Bờ cong lớn phía đối diện có ngấn lõm hình chữ V, lúc đầu dấu hiệu

            này tồn tại không thường xuyên về sau thường xuyên do xơ hoá.

                 + Hang vị có thể bị viêm, tăng trương lực.

                    Chẩn đoán xác định loét bờ cong nhỏ chủ yếu dựa vào dấu hiệu trực
            tiếp, các dấu hiệu gián tiếp quan trọng là các nếp niêm mạc hội tụ, bờ cong

            nhỏ bị co rút.

                    Chẩn đoán phân biệt đặt ra với các hình giống ổ loét:

                                                                                                 138
   133   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143