Page 64 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp X-quang thường quy
P. 64

2.1. Trật khớp khuỷu

                  −  Là  loại  tổn  thương  hay  gặp,  đứng  thứ  hai  sau  trật  khớp  vai,  chiếm

                     khoảng 18%- 27% tổng số trật khớp. Tổn thương hay gặp nhất ở trẻ em
                     trên 5 tuổi.

                  −  Thường trật ra phía sau hoặc sau ngoài chiếm khoảng 90% các trường

                     hợp. Loại tổn thương này đôi khi kèm theo gẫy mỏm khuỷu hoặc gẫy đầu
                     trên xương quay. ở trẻ em thường kèm theo gẫy trên lồi cầu hoặc bong

                     điểm đầu xương. Trật khớp khuỷu thường có nhiều máu tụ nếu điều trị
                     không tốt dễ gây đóng vôi ở cơ và thành xương.

                  Chụp X quang hai tư thế thẳng và nghiêng sẽ xác định được mức độ trật

            khớp và tổn thương xương kèm theo.

            2.2. Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay

                  Bệnh nhân trật khớp khuỷu đến muộn dễ nhầm với gẫy trên lồi cầu xương
            cánh tay vì vậy cần phải chẩn đoán phân biệt. Gẫy trên lồi cầu hay gặp ở trẻ em

            với những di lệch ra sau ngoài hoặc ra trước, có khi là đường gẫy thấu khớp.

                  Bằng kỹ thuật chụp  X quang khớp khuỷu ở hai tư thế thẳng và nghiêng
            chúng ta sẽ xác định được trật khớp khuỷu hay gẫy trên lồi cầu xương cánh tay.


            2.3. Gẫy đầu trên xương cánh tay

                  Bệnh nhân bị gẫy chỏm xương quay có thể lập tức bị cứng khuỷu. Dần dần
            máu tụ và tràn dịch, hạn chế khuỷu càng rõ, lúc này cần cho chụp khớp khuỷu

            thẳng, nghiêng để xác định mức độ gẫy xương.

            2.4. Gẫy đầu dưới xương cánh tay

                  Chẩn đoán lâm sàng khó do cơ khớp khuỷu chóng xưng nề và có máu tụ
            lớn vì vậy phải nhờ vào chụp X quang, khớp khuỷu để chẩn đoán. Nếu mảnh

            gẫy bé phải chụp hai bên để so sánh.

            3. Kỹ thuật chụp khuỷu tay

            3.1. Kỹ thuật chụp thẳng (hình 2.9)

                  Phim 13x18cm (trẻ em) hoặc  18x24cm (người lớn).

                   Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn hoặc ngồi cạnh bàn X quang.

                  Cánh cẳng tay duỗi ngửa, đặt mặt sau khuỷu sát vào phim, chỉnh chỗ gờ

                  của mỏm khuỷu vào giữa phim.





            64
   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69