Page 20 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
P. 20
4.1. Ảnh định khu (Scout-view)
- Ảnh giống như phim chụp xquang thường qui mục đích để người chụp
có thể đưa ra chương trình chụp (điểm đầu và cuối của vùng chụp, độ nghiêng
của hướng cắt ngang, độ dày của lớp cắt…).
- Nói chung, ảnh này được thực hiện với độ rộng của chùm tia nhỏ chỉ
vài mm và với cường độ tia thấp (25-40 mA).
4.2. Cách thức thu nhận ảnh
Thu nhận từng lớp: là nhu nhận từng lớp cắt một, mỗi ảnh được tính toán
ngay lập tức sau khi thu nhận.
Thu nhận thể tích xoắn ốc: toàn bộ thể tích vùng nghiên cứu được thu
nhận chỉ trong một thời gian từ 10-40 giây. Các ảnh này được tính toán sau:
tái tạo sử dụng thuật toán nội suy cho phép sửa chữa những hiệu ứng do dịch
chuyển và độ chếch của chùm tia so với bộ cảm biến (đầu dò: detector).
- Giảm được hình nhiễu do cử động không chủ ý.
- Phân giải không gian được cải thiện theo trục dọc, giảm hiệu ứng thể
tích từng phần.
- Tập trung thuốc cản quang trong lòng mạch được tối đa, vì thăm khám
nhanh hơn, thuốc cản quang có thể được tiêm với lưu lượng cao hơn. Phân
tách được rõ hơn các thì động mạch và tĩnh mạch.
- Thể tích vùng thu nhận được lớn hơn.
4.3. Thuốc cản quang
Trong lòng mạch (Iod): thể tích và lưu lượng cản quang.
- Phụ thuộc nhiều sự di chuyển trong cơ thể ( lợi ích của CLVT xoắn ốc).
- Cản quang trực tiếp trong mạch máu (đường tĩnh mạch).
- Nhu mô (khoang mạch và tổ chức liên kết).
- Đường niệu
- CLVT tĩnh mạch cửa (tiêm chọn lọc và hệ cửa, u gan).
Trong ống tiêu hóa (thường uống trước thăm khám theo thời gian di
chuyển trong lòng ống tiêu hóa):
- Gastrografine 2% hoặc 20 ml trong 1000 ml nước.
20