Thông báo
- Danh mục bài báo đăng tạp chí nghiên cứu Y học - Đại học Y Hà Nội

DANH MỤC BÀI BÁO ĐĂNG TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
(Tạp chí Nghiên cứu Y học - tập 133 - Số 9 - Tháng 11/2020)

TT

Tên đề tài

Tác giả

Đơn vị

Một số kết luận chính

1

Mô hình biểu hiện BETA - SECRETASE gây suy giảm trí nhớ trên ruồi giấm

Đào Thị Huyền, Trần Quốc

Đạt, Nguyễn Trọng Tuệ

Đại học Y Hà

Nội

Bước đầu thử nghiệm dược chất Donepezil trên mô hình bệnh lý cho thấy tác dụng tích cực trong cải thiện trí nhớ ngắn hạn.

2

Mối liên quan giữa hình thái phôi đông lạnh ngày 2 và khả năng phát triển thành phôi nang.

Nguyễn Khang Sơn, Lê Ngọc Dung, Nguyễn Thanh Hoa, Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Hương Giang

Đại học Y Hà Nội; Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; Đại học KH và CN Hà Nội

Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hình thành phôi nang đạt 67,1%; các đặc điểm hình thái phôi ngày thứ 2 không chỉ liện quan đến khả năng phát triển thành phôi nang mà còn liên quan đến chất lượng phôi nang khi nuôi cấy ngày 5.

3

Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI trong xác nhận độ tập trung và độ chính xác cho một số chỉ số miễn dịch trên máy ROCHE COBAS 8000

Đặng Minh Châu, Trịnh Thị Phương Dung, Trần Huy Thịnh

Đại học Y Hà Nội; Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Độ chính xác, độ tạp trung dài hạn của xét nghiệm đều nhỏ hết công bố của nhà sản xuất; giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác minh. Độ tập trung và độ chính xác của 6 xét nghiệm miễn dịch trong điều kiện khoa Xét nghiệm, bệnh viện Đại học Y Hà Nội được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất. Các xét nghiệm AFP, CEA, CA125, PSA, FT4, TSH trên máy Roche Cobas 8000 module Cobas e801 đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh.

4

Phân tích đa hình đơn Nucleotid RS 1801320 của gen RAD51 trên bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng

Nguyễn Thị Thu Lê, Nguyễn Thu Thúy, Trần Vân Khánh, Nguyễn Viết Tiến, Trần Huy Thịnh

Đại học Y Hà

Nội

Nghiên cứu trên 100 phụ nữ bị ung thư buồng trứng và 100 đối chứng khỏe mạnh cho thấy: Đa hình đơn nucleotid rs1801320 gen RAD 51 có liên quan đến nguy cơ mắc UTBT của phụ nữ Việt Nam.

5

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla chấn thương đám rối thần kinh cánh tay.

Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Thị Xoan

Đại học Y Hà Nội; Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Cộng hưởng từ có giá trị trong phát hiện vị trí, mức độ tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trước phẫu thuật: tổn thương trước hạch, nhổ rễ hoàn toàn và giả thoát vị màng tủy có tỷ lệ lần lượt là 52,21%;

39,99%...

6

Sự bộc lộ kết hợp của P53 và BCL2 trong tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập.

Nguyễn Văn Chủ

Bệnh viện K;

Đại học Y Hà

Nội

Kiểu hình miễn dịch p53-Bcl2+ thường kết hợp với các đặc điểm tiên lượng tốt hơn so với nhóm p53+Bcl2-

7

Gefitinib điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGPR dương tính.

Phạm Văn Luận, Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Minh Hải, Bùi Thị Thanh

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Gefitinib là lựa chọn hiệu quả để chỉ định điều trị bước 1 ở bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGPR dương tính, nó mang lại lợi ích về sống thêm toàn bộ ở nhóm bệnh nhân nữ giới và nhóm bệnh nhân không hút thuốc.

8

Đánh giá sự thay đổi và giá trị tiên lượng của interleukin 6 trong điều trị bệnh nhân chấn thương nặng

Nguyễn Lương Bằng, Trịnh Văn Đồng

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội;

Trường Đại học Y Hà Nội

IL - 6 cao nhất ở ngày đầu, sau đó giảm dần ; IL - 6 ngày đầu tương quan đồng biến với điểm ISS, AIS bụng, AIS ngực, lactat, điểm SOFA và lượng máu truyền....

9

Khảo sát mối liên quan giữa triệu chứng đường tiểu dưới với nồng độ PSA và khối lượng tuyến tiền liệt ở nam giới trên 45 tuổi tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nguyễn Hoài Bắc, Phạm

Minh Quân

Trường Đại học Y Hà Nội

KQNC cho thấy triệu chứng kích thích là những lý do chính khiến bệnh nhân mắc triệu chứng đường tiểu dưới đi khám bệnh, thường gặp tiểu đêm và tiểu nhiều lần. Triệu chứng tắc nghẽn là yếu tố duy nhất có liên quan đến thể tích tuyến tiền liệt và PSA. Thể tích tuyến và PSA càng tăng thì tỉ lệ mắc triệu chứng tắc nghẽn càng nhiều.

10

Hiệu quả dự phòng tụt huyết áp và Ephedrin trộn với Propofol khi khởi mê ở người cao tuổi.

Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Thị Mai

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Sử dụng dung dịch ephedrin trộn với dung dịch thuốc propofol có tác dụng làm giảm tỷ lệ và mức độ tụt huyết áp khi khởi mê ở người cao tuổi.

11

So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng bằng gây tê cơ vuông thắt lưng với mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn của siêu âm.

Trần Thị Phương, Nguyễn Duy Ánh, Nguyễn Đức Lam

Bệnh viện sản nhi Nghệ An;

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.

Những bệnh nhân sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng được giảm đau sau mổ bằng gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm có hiệu quả làm giảm điểm VAS khi vận động, giảm lượng morphin tiêu thụ sau mổ và thời gian giảm đau sau phẫu thuật dài hơn so với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng.

12

Khảo sát nồng độ kháng thể IgA-VCA, IgA-EA trong huyết thanh bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng.

Nuyễn Thị Kim Huệ, Tạ Thành Văn, Phạm Huy Tần, Nguyễn Đình Lộc, Đặng Thị Ngọc Dung

Đại học Y Hà

Nội

Khi kết hợp 2 kháng thể cho kết quả tốt hơn trong chẩn đoán ung thư biểu mô vòm mũi họng với độ nhạy và độ đặc hiệu là 93,3% và 92,5%. Các yếu tố nguy cơ tuổi, giới, đặc điểm mô bệnh học, giai đoạn,thực phẩm muối không ảnh hưởng tới sự bất thường về kháng thể IgA-VCA, IgA-EA.

13

Đặc điểm ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn

Nguyễn Thị Thu Huyền,

Nguyễn Văn Phi, Nguyễn

Văn Tuấn

Bệnh viện Tâm Thần Hải

Phòng, Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Lão Khoa

Tự sát xuất hiện ở các bệnh nhân trầm cảm nặng, phần lớn có loạn thần với các ý tưởng hành vi tự sát xuất hiện từ từ, có được thông báo trước và nếu có thực hiện thì cũng bằng các cách thức không bạo lực và được thực hiện tại nhà riêng.

14

Mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein - Associated phospholipase A2 huyết thanh và mức độ xơ vữa ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp.

Vũ Anh Tuấn, Đặng Thị Ngọc Dung

Trường Đại học Y Hà Nội

Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh tăng tương ứng với số lượng động mạch vành bị hẹp.

15

Các yếu tố liên quan đến không tuân thủ dùng thuốc của người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp tại quận 10 thành phố Hồ Chí Minh

Tô Hoàng Linh, Lê Hồng Hoài Linh, Trương Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Hùng Sang, Hồ Hoàng Vũ, Phan Thanh Xuân.

Đại học Y khoa

Phạm Ngọc

Thạch

Các yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị là nhóm tuổi 65 - 69, không có bảo hiểm y tế, trị số huyết áp cao, thời gian mắc bệnh ngắn, không có đái tháo đường đi kèm, không có máy đo huyết áp, không tự theo dõi huyết áp và tái khám không đầy đủ.

 Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2021

PHÒNG ĐÀO TẠO