2022-2023
Thực trạng và nhu cầu nhân lực Y sĩ đa khoa ở một số cơ sở y tế tại Hà Nội, năm 2023

Mẫu số 4 - KHCNCS

BÁO CÁO TÓM TẮT

Tên đề tài: Thực trạng và nhu cầu nhân lực Y sĩ đa khoa ở một số cơ sở y tế tại Hà Nội, năm 2023

 

Thành viên tham gia:

TS. Nguyễn Thị Hiếu

ThS. Hà Diệu Linh

TS. Lê Thị Hải Yến

TS. Đinh Quốc Khánh

ThS. Phạm Thúy Quỳnh

 

TÓM TẮT

Mục tiêu: 1) Mô tả thực trạng nhân lực Y sĩ đa khoa tại một số cơ sở y tế tại Hà Nội năm 2023; 2)Tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng và cơ hội phát triển nghề nghiệp của Y sĩ đa khoa trình độ cao đẳng ở một số cơ sở y tế tại Hà Nội, năm 2023. Phương pháp: sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn 17 cán bộ phụ trách nhân lực của 17 Trung tâm Y tế (TTYT) và 102 trạm trưởng trạm y tế của 102 Trạm Y tế (TYT) trực thuộc 17 Trung tâm Y tế trên. Kết quả: Tất cả các TTYT đều có đối tượng Y sĩ đang công tác; có đến 58,8% các TTYT có từ 10-20 y sĩ và 41,2% số TTYT có trên 30 Y sĩ. Tại TYT, có 38,2% TYT có ≥ 3 Y sĩ, chỉ có 03 TYT là không có Y sĩ (chiếm 2,9%). Theo đánh giá của cán bộ phụ trách nhân lực thì 93,3% hoàn thành tốt nhiệm vụ; có 76,5% y sĩ tại TTYT và 78,8% y sĩ tại TYT được đánh giá đủ năng lực/phù hợ với vị trí công tác. Tuy nhiên, công việc của họ còn gặp khó khó khăn về Quy định/Quy chế ngành (chiếm 61,6%). Hiện nay, thực trạng quá tải của các bác sĩ tại TYT (chiếm 71,6%) thì nhu cầu tuyển dụng y sĩ là rất lớn (chiếm 82,4%). Để nâng cao chất lượng đào tạo và phù hợp với Quy định/Quy chế cũng như đối với đơn vị tuyển dụng thì khi đào tạo trình độ Y sĩ hệ cao đẳng cần tăng cường thời gian thực tập tại các cơ sở y tế.

 SUMMARY

Situation and human resource needs of General Practitioners in some medical facilities in Hanoi, 2023

Objectives: 1) Description of the current situation of human resources of general practitioners at some medical facilities in Hanoi in 2023; 2) Find out the recruitment needs and career development opportunities of College-level General Practitioners at some medical facilities in Hanoi, 2023. Methods: a cross-sectional study was used, interviewing 17 human resources officers of 17 health centers and 102 health workers of 102 health stations under 17 Medical Centers. Results: All health Centers have medical staff working; up to 58.8% of health Centers have 10-20 doctors and 41.2% of medical centers have more than 30 doctors. At Clinics, 38.2% of Clinics have ≥ 3 doctors, only 03 Clinics do not have doctors (accounting for 2.9%). According to the assessment of the officer in charge of human resources, 93.3% successfully completed the task; there are 76.5% of doctors at Clinics and 78.8% of doctors at Clinics are assessed as qualified/suitable for the position. However, their work still faces difficulties regarding Industry Regulations/Regulations (61.6%). Currently, due to the overload of doctors at Clinics (accounting for 71.6%), the demand for medical recruitment is very large (accounting for 82.4%). In order to improve the quality of training and be in line with the Regulations/Regulations as well as for recruitment agencies, when training at the medical college level, it is necessary to increase the internship time at medical facilities.

  1. Đặt vấn đề

Nhân lực y tế đóng vai trò trọng yếu trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân. Nhu cầu về nhân lực y tế được dự báo sẽ gia tăng mạnh, đặc biệt ở các quốc gia có thu nhập trung bình cao - những nơi mà sẽ chứng kiến tốc độ già hóa dân số và tăng trưởng kinh tế cao trong thời gian tới [1].

Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỉ lệ dân số thế giới ≥ 60 tuổi sẽ tăng từ 12% năm 2015 lên 22% năm 2050. Theo đó, nhu cầu chăm sóc sức khỏe được dự báo gia tăng và số người cần hỗ trợ trong các hoạt động hàng ngày được dự báo tăng gấp khoảng 4 lần vào năm 2050 [2].

Một số nghiên cứu đã cảnh báo nguy cơ thiếu hụt và bất cân đối về nhân lực y tế toàn cầu. Kết quả nghiên cứu dữ liệu trên 165 quốc gia và vũng lãnh thổ (2013) của Liu JX và cộng sự dự báo đến năm 2030, toàn cầu sẽ thiếu hụt khoảng 15 triệu nhân viên y tế (NVYT) [1].

Tại Việt Nam, năm 2018 có khoảng 400.000 NVYT làm việc trong hệ thống y tế công lập, mật độ bác sĩ đạt 7,61/1 vạn dân năm 2013 song nhân lực y tế phân bố không đều giữa 6 vùng kinh tế - xã hội [5]. Hiện tại, hệ thống y tế tuyến cơ sở cũng chưa đạt được chỉ tiêu mỗi trạm y tế xã, phường có ít nhất một bác sĩ làm việc thường xuyên hoặc tối thiểu 2 buổi/tuần theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 [6]. Trong thực tế, y sĩ đã và đang đóng góp vai trò quan trọng trong việc bù đắp sự thiếu hụt của bác sĩ ở tuyến y tế cơ sở.

Việc đánh giá nhu cầu nhân lực của các cơ sở y tế và dịch vụ liên quan nhằm xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội là cần thiết giúp đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực y tế trong tương lai. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:

  1. tả thực trạng nhân lực y sĩ đa khoa tại một số cơ sở y tế tại Hà Nội, năm 2023.
  2. Tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng và cơ hội phát triển nghề nghiệp của y sĩ đa khoa trình độ cao đẳng tại một số cơ sở y tế tại Hà Nội, năm 2023.

2   Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

  1. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023.
  2. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế và Trạm Y tế trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội.
 

3.      Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

3.1.  Đối tượng nghiên cứu:

  • Lãnh đạo phụ trách nhân sự tại các Trung tâm Y tế huyện
  • Trạm trưởng Trạm y tế xã

* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Am hiểu về nhu cầu lao động và vị trí y sĩ đa khoa trong đơn vị

* Tiêu chuẩn loại trừ:

  • Không đồng ý tham gia nghiên cứu
  • Không có mặt tại Trung tâm Y tế hoặc Trạm Y tế trong thời điểm tiến hành nghiên cứu (Nghỉ ốm, nghỉ phép… không liên lạc được trong thời gian điều tra).
  • Đối tượng không nhớ hoặc không cung cấp được câu trả lời trong bảng câu hỏi nghiên cứu.

3.2.  Phương pháp nghiên cứu:

*  Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

* Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu:

  1. Cỡ mẫu: Mẫu nghiên cứu gồm 17 Trung tâm y tế huyện 102 Trạm y tế xã
  2. Kĩ thuật chọn mẫu:
  • Lập danh sách toàn bộ 17 trung tâm y tế của Hà Nội, điều tra toàn bộ
  • Thu thập số liệu 01 cán bộ phụ trách nhân lực tại mỗi đơn vị được chọn.

4. Kết quả và bàn luận

4.1. Thực trạng nhân lực y sĩ đa khoa ở tuyến y tế cơ sở

Bảng 3.1: Thực trạng về số lượng y sĩ đa khoa tại các cơ sở y tế

Số lượng YSĐK

Số lượng

Tỉ lệ %

Trung tâm y tế huyện (n = 17)

< 10

0

0

10 - 20

10

58,8

> 30

7

41,2

Trạm y tế (n = 102)

0

3

2,9

1

26

25,5

2

34

33,4

> 3

39

38,2

Tỉ lệ các TTYT có từ 10- 20 đối tượng nghiên cứu có chức danh y sĩ đang làm việc chiếm 58,8%; trong đó có 41,2% số trung tâm có >30 y sĩ. Không có TTYT nào không có đối tượng là y sĩ.

Tỉ lệ TYT xã có ≥ 3 y sĩ trở lên chiếm cao nhất (chiếm 38,2%). Chỉ có 03 TYT hiện chưa có y sĩ, chiếm 2,9%.

Bảng 3.2: Công việc chủ yếu của y sĩ đa khoa tại các cơ sở y tế

 

Công việc

TTYT

TYT

Số lượng

(n = 17)

Tỉ lệ %

Số lượng

(n = 99)

Tỉ lệ %

Khám và chữa bệnh thông thường

15

88,2

90

90,9

Trợ giúp Bác sĩ trong khám, chữa bệnh

16

94,4

81

81,8

Phát hiện và xử trí ban đầu một số bệnh cấp cứu và các vết thương thông thường.

16

94,1

90

90,9

Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

13

76,5

80

80,8

Phát hiện nguy cơ và thực hiện phòng chống dịch

12

70,6

85

85,9

Quản lý các chương trình y tế tại

địa phương

14

82,4

79

79,8

Nhiệm vụ khác

10

58,8

35

35,4

Kết quả nghiên cứu có thể thấy hầu hết y sĩ ở tuyến y tế cơ sở hiện đang thực hiện gần như tất cả các công việc được khảo sát, ngoài ra họ còn tham gia một số nhiệm vụ khác như công tác phòng chống dịch bệnh, quản lý một số chương y tế quốc gia, Y học cổ truyền - Đông y, truyền thông - giáo dục sức khỏe.

 

 

Biểu đồ 3.1: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Y sĩ đa khoa

Hầu hết y sĩ làm việc tại tuyến y tế cơ sở đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (93,3%).

Bảng 3.3: Những thuận lợi và khó khăn của y sĩ đa khoa

khi làm việc tại các cơ sở y tế

 

Công việc

TTYT

TYT

Số lượng (n = 17)

Tỉ lệ %

Số lượng (n = 99)

Tỉ lệ %

Thuận lợi

Đủ năng lực/năng lực phù hợp

13

76,5

78

78,8

Thuận lợi về quy định/cơ chế ngành

1

5,9

9

9,1

Thuận lợi khác

2

11,8

11

11,1

Không có thuận lợi

1

5,9

8

8,1

Khó khăn

Khó khăn về quy định/cơ chế ngành

8

47,1

61

61,6

Thiếu năng lực/năng lực không phù hợp

3

17,6

11

11,1

Khó khăn khác

3

17,6

9

9,1

Không gặp khó khăn

2

11,8

18

18,2

Hầu hết các CSYT đều cho rằng y sĩ có năng lực đủ/phù hợp với công việc (TTYT: 76,5%, TYT: 78,8%). Cả TTYT (47,1%) và TYT (61,6%) đều cho rằng công việc của y sĩ trung cấp tại tuyến y tế cơ sở gặp khó khăn về quy định/ cơ chế ngành.

3.3. Nhu cầu tuyển dụng và cơ hội việc làm của y sĩ đa khoa

Bảng 3.4: Thực trạng quá tải công việc của vị trí bác sĩ tại các TYT

Thực trạng

Số lượng (n=74)

Tỉ lệ %

Quá tải

53

71,6

Không quá tải

21

28,4

Hầu hết các bác sĩ tại Trạm y tế khi được khảo sát đều cho rằng công việc của họ đang bị quá tải (chiếm 71,6%).

 

Bảng 3.5: Nhu cầu cần tuyển dụng y sĩ cao đẳng tại các cơ sở y tế

Nhu cầu

TTYT

TYT

Số lượng

(n = 17)

Tỉ lệ %

Số lượng

(n = 102)

Tỉ lệ %

 

15

88,2

79

82,4

 

Không

1

5,9

10

9,8

 

Không biết/ không rõ

1

5,9

8

7,8

 

Hầu hết các CSYT đều có nhu cầu tuyển dụng y sĩ cao đằng (TTYT: 88,2%, TYT 82,4%)

Bảng 3.6: Những công việc của y sĩ cao đẳng ở tuyến cơ sở y tế

Công việc

TTYT

TYT

Số lượng

(n = 15)

Tỉ lệ %

Số lượng

(n = 79)

Tỉ lệ %

Khám và chữa bệnh thông thường

15

100

79

100

Trợ giúp Bác sĩ trong khám, chữa bệnh

14

93,3

77

97,5

Phát hiện và xử trí ban đầu một số bệnh cấp cứu và các vết thương thông thường.

15

100

79

100

Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

13

86,7

74

93,7

Phát hiện nguy cơ và thực hiện phòng chống dịch

12

80,0

73

92,4

Quản lý các chương trình y tế tại

địa phương

12

80,0

72

91,1

Nhiệm vụ khác

4

26,7

12

15,2

Tất cả các CSYT đều y sĩ cao đẳng sẽ phải thực hiện các công việc mà nghiên cứu khảo sát, trong đó 3 công việc chiếm Tỉ lệ cao nhất là Khám và chữa bệnh thông thường (100%); Trợ giúp bác sĩ trong khám, chữa bệnh (TTYT: 93,3%, TYT: 97,5%); Phát hiện và xử trí ban đầu một số bệnh cấp cứu và các vết thương thông thường (100%).

 

Biểu đồ 3.2. Tầm quan trọng của nhân lực Y sĩ cao đẳng tại các cơ sở y tế

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy nhân lực y sĩ đã khoa thực sự quan trọng đối với TYT (79,0%); trong đó có 15,2% TYT đánh giá rất quan trọng. Ở TTYT thì đa số đánh giá ở mức bình thường (58,8%).

 

Biểu đồ 3.3: Sự cần thiết đào tạo nhân lực Y sĩ cao đẳng tại các cơ sở đào tạo

Hầu hết các cơ sở y tế đều cho rằng nhân lực y tế là cần thiết ở tuyến y tế cơ sở (TTYT: 76,5%; TYT: 69,5%).

Bảng 3.7: Nâng cao chất lượng đào tạo y sĩ hệ cao đẳng trong thời gian tới

         Nội dung        

TTYT

TYT

Số lượng

(n = 15)

Tỉ lệ %

Số lượng

(n = 79)

Tỉ lệ %

Tăng cường thời gian thực tập tại các cơ sở y tế

13

86,7

78

98,7

Tăng cường thời gian cho thực hành

11

73,3

63

79,7

Tăng cường thời gian dậy lý thuyết chuyên môn.

3

20,0

13

16,5

Hầu hết các CSYT cho rằng y sĩ đa khoa trình độ cao đẳng cần được thực tập tại các cơ sở y tế. Đồng thời cũng cần tăng cường thời gian thực hành (TTYT: 86,7%, TYT: 98,7%).

  1. Kết luận và kiến nghị

2.1. Kết luận:

2.2.1. Thực trạng nhân lực y sĩ đa khoa ở tuyến y tế cơ sở

Các TTYT đều có y sĩ đang công tác (chiếm 100%); trong đó có 58,8% số trung tâm hiện đang có ≥10 - 20 y sĩ. Còn TYT, có ≥ 2 y sĩ trở lên là chủ yếu (chiếm 71,6%); trong đó có 38,2% TYT có ≥ 3 y sĩ. Chỉ có 03 TYT (chiếm 2,9%) hiện không có y sĩ nào.

  • Hầu hết y sĩ làm việc tại tuyến y tế cơ sở đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (TTYT: 75,0%; TYT: 93,3%)
  • Có 76,5% TTYT và 78,8% TYT đồng ý rằng y sĩ có năng lực đủ/ phù hợp với công việc. Và có 47,1% TTYT và 61,6% TYT cho rằng công việc của y sĩ tại tuyến y tế cơ sở gặp khó khăn về quy định/ cơ chế ngành.

2.2.2. Nhu cầu tuyển dụng và cơ hội việc làm của y sĩ đa khoa

  • Thực trạng quá tải trong công việc tại các TYT là 71,6% là cơ sở cho việc tuyển dụng y sĩ.
  • Các CSYT có nhu cầu tuyển dụng y sĩ đa khoa có trình độ cao đẳng (TTYT: 88,2% và TYT: 82,4%).
  • Các cơ sở y tế đều cho rằng nhân lực y sĩ là cần thiết ở tuyến y tế cơ sở (TTYT: chiếm 76,5%; TYT: chiếm 69,5%)
  • Hầu hết các cơ sở y tế đều cho rằng: việc tuyển dụng y sĩ cao đẳng rất khó khăn do các quy định/cơ chế ngành (TTYT: chiếm 93,3%; TYT: chiếm 96,2%).

Kiến nghị:

  • Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế cho phép và tạo điều kiện để đào tạo Chương trình y sĩ đa khoa hệ cao đẳng để cung cấp nhân lực cho tuyến y tế cơ sở, tập trung cho tuyến xã, huyện và hệ thống dự phòng tuyến tỉnh.
  • Chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất... để đáp ứng nhu cầu đào tạo; cần chú trọng thời gian thực hành tại các cơ sở y tế.
  • Xây dựng kế hoạch tuyển dụng tránh hiện tượng quá tải để đảm bảo chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Tài liệu tham khảo:

  1. Liu JX, Goryakin Y, Maeda A, Bruckner T, Scheffler R. Global Health Workforce Labor Market Projections for 2030. Hum Resour Health [Internet]. 2017 Feb 3 [cited 2022 Nov 29];15(1). Available from: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28159017/
  2. WHO. 10 facts on ageing and health [Internet]. 2017. Available from: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/10-facts-on-ageing-and-health
  3. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tổng quan quốc gia về Nhân lực Y tế Việt Nam. 2018;Tr.14.
  4. Bộ Y tế, Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2014 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020. 2014.
  5. WHO (2006), Working together for Health The World, Health Report 2006, Geneva, Switzerland.
  6. Public Public Disclosure Authorized, 2017, Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân: Việt Nam.
  7. https://www.who.int/vietnam/vi/health-topics/health-workforce