ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE XỬ TRÍ SỐT CHO NGƯỜI CHĂM SÓC BỆNH NHI DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA NĂM 2016 – 2017
Phan Thùy Dương, Đặng Hương Giang, Hoàng Lan Hương,
Nguyễn Lê Thủy, Quản Thị Ngát
Tóm tắt
Sốt là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em, sự hiểu biết và thực hành xử trí sốt của người chăm sóc trẻ là rất quan trọng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: đánh giá kiến thức và thực hành xử trí sốt của người chăm sóc trẻ và đánh giá hiệu quả tư vấn giáo dục sức khỏe lên kiến thức và thực hành xử trí sốt của người chăm sóc trẻ. Phương pháp: nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng, đánh giá kiến thức và thực hành của 206 người chăm sóc bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đống Đa trước và sau can thiệp. Kết quả: trước can thiệp, tỉ lệ người chăm sóc trẻ có kiến thức ở mức đạt ở cả hai nhóm thấp (1,9%), thực hành ở mức đạt thấp (nhóm chứng 19,4%, nhóm can thiệp 13,6%), sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Sau can thiệp, ở nhóm chứng tỉ lệ người chăm sóc có kiến thức đạt ở nhóm chứng tăng từ 1,9% lên 4,9%, thực hành đạt tăng từ 19,4% lên 29,1%, sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05), ở nhóm can thiệp tỉ lệ này tăng lên lần lượt từ 1,9% lên 60,2%, 13,6% lên 76,7%, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,01. So sánh các tỉ lệ này giữa 2 nhóm sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Từ khóa: sốt, kiến thức, thực hành.
Sốt là triệu chứng thường gặp ở trẻ em do nhiều nguyên nhân gây ra, sốt là phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng ở trẻ em khi sốt cao từ 38,5 độ trở lên lại có thể gây ra hàng loạt các biến chứng như co giật, rối loạn điện giải, thở nhanh và thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được xử trí đúng cách và kịp thời[2]. Ở nước ta đã có một số các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành xử trí sốt của bà mẹ có con dưới 5 tuổi và kết quả đều ghi nhận kiến thức cũng như thực hành của các bà mẹ về xử trí sốt cho trẻ còn thấp [5]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến giải pháp can thiệp giúp cải thiện tình trạng này vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “ Đánh giá hiệu quả tư vấn giáo dục sức khỏe xử trí sốt cho người chăm sóc bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2016 – 2017” với mục tiêu sau:
+ Kiến thức xử trí sốt của người chăm sóc được chia thành 3 mức: tốt (điểm kiến thức ≥ 70 điểm), trung bình (điểm kiến thức ≥ 50 điểm - <70 điểm), và kém (điểm kiến thức <50 điểm). Đánh giá kiến thức đạt nếu người chăm sóc trẻ có kiến thức tốt. Đánh giá kiến thức không đạt nếu người chăm sóc trẻ có kiến thức trung bình và kém.
+ Thực hành xử trí sốt của người chăm sóc được chia thành 3 mức: tốt (điểm thực hành ≥ 70 điểm), trung bình (điểm thực hành ≥ 50 điểm - <70 điểm), và kém (điểm thực hành <50 điểm). Đánh giá thực hành đạt nếu người chăm sóc trẻ có thực hành tốt. Đánh giá thực hành không đạt nếu người chăm sóc trẻ có thực hành trung bình và kém.
- Đánh giá hiệu quả can thiệp:
CSHQ của nhóm can thiệp = (Psct – Ptct)/Ptct
CSHQ của nhóm chứng = (Psc – Ptc)/Ptc
Chỉ số can thiệp = CSHQ nhóm can thiệp – CSHQ nhóm chứng
- Qui trình can thiệp:
+ Xây dựng tài liệu: tài liệu gồm 2 phần: phần 1 là hướng dẫn xử trí sốt và phần 2 là theo dõi nhiệt độ của trẻ.
+ Tập huấn nhân viên y tế của khoa nhi thống nhất cách tiến hành tư vấn người chăm sóc trẻ.
+ Tiến hành điều tra trước can thiệp
+ Can thiệp tư vấn cho người chăm sóc trẻ: hình thức can thiệp là tư vấn trực tiếp. Người can thiệp là nhân viên y tế của khoa nhi bệnh viện Đống Đa trực tiếp làm nhiệm vụ điều trị, chăm sóc trẻ. Can thiệp lần 1 được thực hiện ngay khi trẻ được phát hiện có sốt và các lần can thiệp sau được thực hiện khi trẻ sốt từ 38,5 độ C trở lên trong suốt thời gian trẻ nằm viện.
+ Điều tra sau can thiệp: Đánh giá kiến thức của người chăm sóc trẻ sau 5 ngày và thực hành sau 2 ngày kể từ lần đầu tiên tiến hành can thiệp.
Bảng 1. Đặc điểm chung của người chăm sóc
Đặc điểm
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p
SL
n= 103
Tỷ lệ
%
n = 103
Tuổi
x±2SD
32,2 ± 6,09
32,4 ± 4,8
p>0,05
Trình độ VH của người CS
PTCS
1
1,0
7
6,8
THPT trở lên
102
99
96
93,2
Mối quan hệ với trẻ
Cha mẹ
95
92,2
97
94,2
Ông bà
8
7,8
6
5,8
Nhận xét: Có sự tương đồng về độ tuổi trung bình của người chăm sóc trẻ giữa 2 nhóm, hầu hết người chăm sóc trẻ là cha hoặc mẹ của trẻ, có trình độ tốt nghiệp THPT trở lên (trên 90%), sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa (p>0,05)
Bảng 2. Đặc điểm chung của trẻ
≥12th – 5 tuổi
82
79,6
78
75,7
Chẩn đoán bệnh
Bệnh hô hấp
Nhận xét: trên 70% số trẻ có độ tuổi từ 12 tháng đến dưới 5 tuổi, nhập viện vì các bệnh lý đường hô hấp. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa (p>0,05)
Bảng 3. Đặc điểm bệnh của trẻ trước can thiệp
Nhóm CT
Nhiệt độ hiện tại
≥39,5°C
38
36,9
46
44,7
Ý thức
Mệt
44
42,7
48
46,6
bàn tay bàn chân
Lạnh
79
76,7
Nhận xét: Tại thời điểm trước can thiệp ở mỗi nhóm có khoảng 45% trẻ đang có nhiệt độ ≥39,5°C, và có biểu hiện mệt, gần 80% trẻ có biểu hiện sờ thấy lạnh bàn tay bàn chân. Các đặc điểm này ở 2 nhóm can thiệp và chứng là tương đương với P>0,05.
Bảng 4. Hiểu biết của người chăm sóc về xử trí sốt trước và sau can thiệp
Chỉ số
pc2
Cởi bớt quần áo
Trước CT
19,4
22,3
p<0,01
Sau CT
25,9
81,6
P<0,01
Đắp thêm chăn
71,8
68,8
11,7
Nằm nơi thoáng
27,2
28,2
37,6
84,5
Uống nhiều nước/bú mẹ
34,0
p<0,05
24,3
52,4
Chườm ấm
51,5
64,1
98,1
Chườm lạnh
26,2
29,1
12,5
Nhận xét: Sau can thiệp tỉ lệ người chăm sóc trẻ biết cởi bớt quần áo cho trẻ, đặt trẻ nằm ở nơi thoáng tăng lên so với trước can thiệp nhưng ở nhóm chứng tăng không có ý nghĩa (p>0,05), ở nhóm can thiệp tăng có ý nghĩa (p<0,01), tỉ lệ người chăm sóc biết cho trẻ uống nhiều nước/bú mẹ nhiều hơn, chườm ấm tăng lên có ý nghĩa. So sánh các tỉ lệ này giữa 2 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Các hành vi xử trí sốt sai như đắp thêm chăn cho trẻ và chườm lạnh ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,01).
Bảng 5. Hiểu biết của người chăm sóc trẻ về sử dụng thuốc hạ sốt trước và sau can thiệp
Khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc
55,3
54,4
63,1
Liều thuốc hạ sốt
70,9
Nhận xét: Sau can thiệp, tỉ lệ người chăm sóc trẻ biết tính liều hạ sốt và biết khoảng cách tối thiểu giữa 2 lần dùng thuốc là từ 4-6 giờ ở nhóm can thiệp tăng cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,01).
Bảng 8. Kiến thức xử trí sốt của người chăm sóc trẻ trước và sau can thiệp
Kiến thức đạt
1,9
4,9
60,2
Nhận xét: so sánh thời điểm trước và sau can thiệp, tỉ lệ người chăm sóc ở nhóm chứng có kiến thức ở mức đạt tăng từ 1,9 lên 4,9% (p>0,05), ở nhóm can thiệp tăng từ 1,9% lên 60,2% (p<0,01). So sánh tỉ lệ này giữa 2 nhóm chứng và can thiệp ở thời điểm sau can thiệp sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,01.
Bảng 9. Thực hành xử trí sốt của người chăm sóc trẻ trước và sau can thiệp
Thực hành đạt
P<0,05
13,6
Nhận xét: Sau can thiệp, tỉ lệ người chăm sóc trẻ ở nhóm chứng có thực hành ở mức đạt tăng từ 19,4% lên 29,1% (p<0,05), tỉ lệ này ở nhóm can thiệp tăng từ 13,6% lên 76,7% (p<0,01). So sánh tỉ lệ này giữa 2 nhóm ở thời điểm sau can thiệp có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bàn luận
Kết luận:
Kiến nghị
EVALUATIVE EFFICIENCY EDUCATION ADMINISTRATIVE HEALTH EDUCATION FOR PEOPLE WHO TAKE CARE OF CHILDREN UNDER 5 YEARS TREATMENT AT PEDIATRIC DEPARTMENT OF DONG DA GENERAL HOSPITAL 2016 – 2017
Sumary
Fever is a common symptom in children, and it is important for the caregiver to understand and handle the fever. We conducted a study aimed at: evaluating the knowledge and practice of caregiver management of fever and evaluating the effectiveness of health education counseling on the caregiver knowledge and practice of caregivers management. . Method: a controlled intervention study evaluating the knowledge and practice of 206 caregivers of pediatric patients under 5 years of age who were treated at Pediatric Hospital of Pediatrics before and after intervention. Results: before intervention, the rate of caregivers in both groups was low (1.9%), low practice (control group 19.4%, intervention group 13, 6%), the difference was not significant (p> 0.05). After intervention, in the control group the proportion of caregivers with knowledge in the control group increased from 1.9% to 4.9%, the practice increased from 19.4% to 29.1%, the difference was not Mean (p> 0.05), in the intervention group the proportion increased from 1.9% to 60.2%, 13.6% to 76.7%, the difference was significant (p <0.01). Comparisons of these rates between the two intervention groups were statistically significant at p <0.01.
Keywords: fever, knowledge, practice.
Tài liệu tham khảo
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU ĐỀ TÀI