NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG TÁO BÓN
VÀ BÀO CHẾ VIÊN NANG CỨNG TỪ CAO LỎNG BMD
Ths. Ma Thị Hồng Nga, Ths. Nguyễn Thị Hoa Hiên, Ths. Vũ Thị Phương Thảo, Ds. Nguyễn Thị Lan Anh – Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội; Ths. Nguyễn Thị Hương – Công ty Cổ phần Armephaco.
Tóm tắt: Cao lỏng BMD được bào chế từ 3 vị dược liệu Hòe hoa, Đương quy, Diếp cá và được nghiên cứu tác dụng theo hướng điều trị bệnh trĩ. Chúng tôi bào chế cao lỏng BMD, xây dựng TCCS và kiểm tra chất lượng theo TCCS. Những mẻ cao đạt TCCS được nghiên cứu tác dụng chống táo bón và bào chế viên nang cứng.
Nghiên cứu tác dụng chống táo bón ex vivo của cao lỏng BMD trên ruột thỏ cô lập ở các nồng độ khác nhau và nhận thấy: Ở 2 nồng độ cao lỏng BMD 0,125% và 0,0625% thì tác dụng làm tăng tần số và biên độ nhu động ruột lại thể hiện rõ rệt (p < 0,001), đặc biệt là nồng độ 0,0625%. Nghiên cứu tác dụng đối kháng với atropin của cao lỏng BMD trên nhu động ruột thỏ cô lập kết quả cho thấy: cao lỏng BMD 0,0625% lần 1 làm tăng rõ rệt tần số và biên độ nhu động ruột thỏ cô lập so với ban đầu (p < 0,001). Atropin làm giảm tần số và biên độ nhu động ruột thỏ so với ban đầu và đặc biệt so với khi dùng BMD 0,0625% lần 1 (p < 0,05). Dùng cao lỏng BMD 0,0625% lần 2 làm tăng tần số và biên độ nhu động ruột thỏ cô lập so với dùng atropin (p < 0,001).
Bào chế viên nang cứng nghiên cứu đã xây dựng được công thức viên nang cứng bào gồm cao đặc BMD (325 mg), calci carbonat (65 mg), tinh bột sắn (247 mg), magnesi stearat (6,5 mg), talc (6,5 mg) và quy trình bào chế theo phương pháp xát hạt ướt. Đồng thời nghiên cứu đã xây dựng được TCCS bán thành phẩm dạng hạt, viên nang cứng và áp dụng kiểm tra trên những mẻ chế phẩm bào chế được.
Cao lỏng BMD được Bộ môn Dược Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội nghiên cứu bào chế từ 3 loại dược liệu Hòe hoa, Diếp cá, Đương quy. Với định hướng điều trị trĩ, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tác dụng chống viêm và giảm đau [1],[2].
Từ những kết quả khả quan của các nghiên cứu đã tiến hành, để đưa tới tay người bệnh những chế phẩm tiện sử dụng, hiệu quả, chất lượng cao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bào chế viên nang cứng từ cao BMD với hai mục tiêu: Nghiên cứu tác dụng chống táo bón của cao lỏng BMD và Nghiên cứu bào chế viên nang cứng BMD.
2.1.1. Các dược liệu: Hòe hoa, Diếp cá, Đương quy đạt tiêu chuẩn DĐVN IV.
Thành phần:
Đương quy (Radix Angielicae sinensis) : 30g
Hoè hoa (Flos Styphnolobii japonici imaturi): 30g
Diếp cá (Herba Houttuyniae cordatae) : 40g
Các dược liệu trên được bào chế thành cao lỏng 1/1 theo phương pháp sắc với dung môi là nước.
- Atropin dạng bột trắng tinh khiết của Hãng Sicgma. Atropin pha với tỷ lệ 1/1000 dùng làm đối kháng.
- Dung dịch Tyrod A: NaCl:18g; KCl: 8,4g; CaCl2: 2,4g; MgCl2: 0,1g; Nước cất vừa đủ 1000ml.
- Dung dịch Tyrod B: NaHCO3: 50g; Nước cất vừa đủ 1000ml
- Pha dung dịch Tyrod: Dung dịch A 50 ml + Dung dịch B 10ml + 0,5g glucose 940 ml nước cất vừa đủ.
- Dung môi: n- butanol, ethanol, ethyl acetat, acid formic, methanol, n-hexan, cyclohexan, acid clohydric, aceton.
- Hóa chất: magnesi carbonat, calci carbonat, talc, magnesi stearat, tinh bột sắn, ethanol, sắt (III) clorid, natri hydroxyd, kẽm hạt, acid boric, acid oxalic, kali hydroxyd, natri phosphat, natri dihydrophosphat.
2.2.1. Xây dựng TCCS cao lỏng BMD: Bao gồm các chỉ tiêu sau:mô tả, độ tan, độ trong, độ đồng nhất, kim loại nặng, định tính,cắn khô của cao, bảo quản [3].
Ứng dụng TCCS kiểm tra chất lượng 5 mẻ cao lỏng (500 g/mẻ) bào chế được.
2.2.2. Nghiên cứu tác dụng chống táo bón ex vivo của cao lỏng BMD trên ruột thỏ cô lập
2.2.2.1. Đánh giá tác dụng của cao lỏng BMD trên thí nghiệm được làm trên ruột thỏ cô lập ex vivo và ghi nhu động ruột theo phương pháp Magnus
Thỏ được gây mê ngay sau đó lấy đoạn ruột đáp ứng đúng tiêu chuẩn làm thí nghiệm. Ruột được nuôi trong bể nuôi cơ quan cô lập chứa dung dịch Tyrod có thông khí, luôn được duy trì ở nhiệt độ 37ᵒC nhờ một bộ ổn nhiệt. Một đầu đoạn ruột được cố định bằng chỉ ở đáy bể nuôi, một đầu nối với cần máy ghi. Thời gian ghi nhu động từng đoạn có chu kì 3 – 5 phút.
Ghi nhu động ruột theo nguyên tắc đòn bẩy qua bút ghi của máy photography 2 pha tốc độ 20 mm/phút tại thời điểm trước và sau khi dùng thuốc thử. Nghiên cứu sự co bóp ruột thỏ trên giấy ghi chuyên dụng, tần số co bóp thể hiện bằng số lần nhu động của ruột trong thời gian 1 phút (tương ứng với 20mm chiều dài) và biên độ co bóp của ruột (được xác định thông qua biên độ trên tiêu bản nhu động ruột).
Nghiên cứu được tiến hành thử trên 3 lô (n = 6 cho mỗi lô): Lô 1: Dùng liều 250mg/100 ml Tyrod (nồng độ 1: 0,25%); Lô 2: Dùng liều 125 mg/100 ml Tyrod (nồng độ 2: 0,125%); Lô 3: Dùng liều 62,5 mg/100 ml Tyrod (nồng độ 3: 0,0625%).
2.2.2.2. Đánh giá tác dụng đối kháng của cao lỏng BMD với atropin trên nhu động ruột thỏ cô lập: Atropin là một chất có tác dụng làm giảm biên độ và tần số co bóp của cơ trơn trên thành ruột. Dùng cao lỏng BMD tỷ lệ (1:1) ở nồng độ 3 đã chọn ở thí nghiệm trên để đánh giá tác dụng tăng nhu động ruột.
Chúng tôi lựa chọn phương pháp bào chế cao đặc trước khi đóng nang. Cao lỏng được cô ở điều kiện áp suất giảm, nhiệt độ 60℃ đến hàm ẩm dưới 60%. Lựa chọn tinh bột sắn là tá dược độn; talc (1%) và magnesi stearat (1%) là tá dược có tác dụng làm trơn. Tiến hành cố định phương pháp tạo hạt, thay đổi loại và tỷ lệ tá dược để lựa chọn công thức bào chế viên nang cứng BMD thích hợp. Dựa trên các thông số về khả năng bào chế: độ ẩm theo thời gian sấy (đánh giá khả năng sấy khô của hạt), tỷ lệ hạt có kích thước dưới 180μ m, tỷ trọng biểu kiến, chỉ số nén, lựa chọn công thức và phương pháp bào chế tối ưu nhất.
* Lựa chọn hàm lượng cao và loại tá dược hút: Thiết kế các công thức với hàm lượng cao khác nhau lần lượt là 40%, 50%, 60%, 70%, giữ nguyên tỷ lệ tá dược hút tối đa có thể sử dụng trong công thức (tỷ lệ cao dược liệu và tá dược hút là 30%) với tá dược hút magnesi carbonat và calci carbonat. Tiến hành tạo hạt theo quy trình đã chọn. Đo độ ẩm của khối hạt thời điểm 6 giờ sau sấy. Công thức có hàm lượng cao và loại tá dược hút thích hợp là công thức có chứa hàm lượng cao cao nhất và hàm ẩm khối hạt lúc cân bằng ≤ 5%.
* Lựa chọn tỷ lệ tá dược hút: Xây dựng các công thức với hàm lượng cao và loại tá dược hút đã chọn, thay đổi hàm lượng tá dược hút lần lượt là 0%, 5%, 10%, 15%. Tiến hành khảo sát các đặc tính của khối bột: độ ẩm tại thời điểm 6 giờ kể từ thời điểm sấy, tỷ trọng hạt, chỉ số nén Carr, tỷ lệ hạt nhỏ hơn 180μ m để lựa chọn công thức tối ưu.
- Đánh giá tác dụng đối kháng của cao lỏng BMD với atropin trên nhu động ruột thỏ cô lập: Hoạt động của ruột ở điều kiện bình thường; Hoạt động của ruột sau khi nhỏ thuốc cao lỏng BMD ở nồng độ đã chọn lần 1; Hoạt động của ruột sau khi nhỏ thuốc đối kháng (atropin); Hoạt động của ruột sau khi nhỏ thuốc cao lỏng BMD ở nồng độ đã chọn lần 2.
Nghiên cứu bào chế viên nang cứng BMD và xây dựng TCCS
Tỉ lệ cắn khô của các chất chiết được trong dược liệu; độ ẩm khối hạt; phân bố kích thước hạt; tỷ trọng biểu kiến của hạt; chỉ số nén Carr; thời gian rã của viên nang cứng; tỷ lệ cao đặc trong công thức đóng nang; tỷ lệ tá dược hút trong công thức đóng nang
Số liệu được nhập bằng phần mềm Microsolf Excel 2007, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Số liệu được biểu diễn dưới dạng ± SD. Kiểm định các giá trị bằng test t – Student, test t ghép cặp, test ANOVA 2 chiều. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội; Bộ môn Dược – Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội; Công ty cổ phần Armephaco.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng TCCS cao lỏng BMD
Bảng 3.1. Đánh giá chất lượng cao lỏng BMD
STT
Tiêu chuẩn
Mẻ 1
Mẻ 2
Mẻ 3
Mẻ 4
Mẻ 5
TB
Mô tả
Cao lỏng màu nâu nhạt, không có váng mốc, không có cặn bã dược liệu và vật thể lạ. Mùi thơm, vị hơi đắng.
Độ tan
Tan trong nước, không gây tủa đục
Độ trong, mùi vị, độ đồng nhất và màu sắc
Chế phẩm trong, đồng nhất. Trong quá trình bảo quản có thể có một lớp cặn mỏng
Kim loại nặng
Không quá 10ppm
Định tính
5.1
Phản ứng 1
+
5.2
Phản ứng 2
5.3
Phản ứng 3
5.4
SKLM hòe hoa
5.5
SKLM đương quy
5.6
SKLM diếp cá
Tỷ trọng
1.057
1.063
1.038
1.046
1.056
1.052
Tỷ lệ cắn khô
13.56
12.89
13.87
13.34
13.76
13.49
* Ghi chú: (+) là phản ứng dương tính
Nhận xét: Các thông số chất lượng của cao lỏng khá ổn định, đảm bảo tính ổn định của nguyên liệu đầu cho quá trình bào chế.
T: Mẫu cao lỏng BMD
C: Chất đối chiếu Rutin
Dc3: Mẫu Hòe hoa đối chiếu (Flos Styphnolobii japonici imaturi)
Hình 3.1. Sắc kí lớp mỏng định tính Hòe hoa trong cao lỏng BMD
Dc1: Mẫu Diếp cá đối chiếu (Herba Houttuyniae cordatae)
Hình 2A: Hình ảnh quan sát dưới ánh sáng tử ngoại 254 nm trước khi phun thuốc thử.
Hình 2B: Hình ảnh quan sát dưới ánh sáng thường sau khi phun thuốc thử dung dịch acid boric 10% - acid oxalic 10% trong nước (tỷ lệ 2:1).
Hình 2C: Hình ảnh quan sát dưới ánh sáng tử ngoại 366 nm sau khi phun thuốc thử dung dịch acid boric 10% - acid oxalic 10% trong nước (tỷ lệ 2:1).
Hình 3.2. Sắc kí lớp mỏng định tính Diếp cá trong cao lỏng BMD
Dc2: Mẫu Đương quy di thực đối chiếu (Radix Angelicae sinensis)
Hình 3.3. Sắc kí lớp mỏng định tính Đương quy trong cao lỏng BMD
3.2. Nghiên cứu tác dụng chống táo bón ex vivo của cao lỏng BMD trên ruột thỏ cô lập
3.2.1. Tác dụng của cao lỏng BMD trên nhu động ruột thỏ cô lập
3.2.1.1. Tác dụng làm tăng tần số co bóp
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của cao lỏng BMD trên tần số co bóp (lần/phút)
Nồng độ thuốc (%)
Số lần co bóp/phút
p
trước sau
Trước dùng thuốc
Sau dùng thuốc
0,0625
12,17 ± 1,47
19,00 ± 2,37
p < 0,001
0,125
12,33 ± 1,86
17,00 ± 2,37
p < 0,01
0,25
15,83 ± 1,17
17,17 ± 1,17
p > 0,05
Nhận xét: Cao lỏng BMD nồng độ 0,0625% làm tăng rõ rệt tần số co bóp nhất so với trước khi dùng thuốc, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Cao lỏng BMD nồng độ 0,125% có tác dụng làm tăng tần số co bóp trên ruột cô lập so với trước khi dùng thuốc (p < 0,01). Cao lỏng BMD nồng độ 0,25% có xu hướng làm tăng tần số co bóp trên ruột cô lập so với trước khi dùng thuốc, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
3.2.1.2. Tác dụng làm tăng biên độ co bóp và nhu động ruột của thỏ cô lập
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của của cao lỏng BMD trên biên độ co bóp
Biên độ dao động (mm)
5,35 ± 1,48
11,08 ± 2,58
5,85 ± 1,80
10,35 ± 2,71
10,72 ± 1,51
13,18 ± 2,17
Nhận xét: Cao lỏng BMD nồng độ 0,0625% làm tăng rõ rệt biên độ co bóp nhất so với trước khi dùng thuốc, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Cao lỏng BMD nồng độ 0,125% có tác dụng làm tăng biên độ co bóp trên ruột cô lập so với trước khi dùng thuốc (p < 0,01). Cao lỏng BMD nồng độ 0,25% có xu hướng làm tăng biên độ co bóp trên ruột cô lập so với trước khi dùng thuốc, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.2.2. Tác dụng đối kháng với atropin của cao lỏng BMD trên nhu động ruột thỏ cô lập
3.2.2.1. Tác dụng trên tần số co bóp
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của cao lỏng BMD đến tần số co bóp của ruột thỏ cô lập đối kháng với aropin (số lần/phút)
Nồng độ
Tyrod
(1)
BMD lần 1
(2)
Atropin
(3)
BMD lần 2
(4)
0,0625 %
12,00 ± 1,90
18,33 ± 2,16
10,50 ± 1,38
18,00 ± 2,10
p - tyrod
p thuốc - atropin
p < 0,05
p lần 1 - 2
Nhận xét: Cao lỏng BMD 0,0625% làm tăng rõ rệt tần số co bóp ruột thỏ cô lập khi so sánh với thời điểm ban đầu. Atropin làm giảm tần số nhu động ruột so với ban đầu và đặc biệt so với khi dùng BMD lần 1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Dùng cao lỏng BMD lần 2 làm tăng tần số so với dùng atropin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
3.2.2.2. Tác dụng trên biên độ co bóp của ruột thỏ
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của cao lỏng BMD đến biên độ dao động của ruột thỏ
cô lập đối kháng với atropin (mm)
7,78 ± 1,71
15,53 ± 3,23
7,28 ± 1,88
15,27 ± 3,30
Nhận xét: Cao lỏng BMD 0,0625% làm tăng rõ rệt biên độ co bóp ruột thỏ cô lập khi so sánh với thời điểm ban đầu. Atropin làm giảm biên độ nhu động ruột so với ban đầu, đặc biệt làm giảm rõ rệt nhu động ruột thỏ sau dùng BMD lần 1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Dùng cao lỏng BMD lần 2 làm tăng biên độ rõ rệt so với sau khi dùng atropin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
3.3. Nghiên cứu bào chế viên nang cứng
3.3.1. Xây dựng công thức viên nang cứng
3.3.1.1. Lựa chọn hàm lượng cao và loại tá dược hút
Bảng 3.6.Công thức thiết kế với tá dược hút magnesi carbonat
C1
C2
C3
C4
Cao đặc BMD
40%
50%
60%
70%
MgCO3
12%
15%
18%
21%
Tinhbột sắn
44%
31%
5%
Magnesi stearat
1%
Talc
Bảng 3.7. Quá trình tạo hạt và độ ẩm các công thức thiết kế với tá dược magnesi carbonat
Quá trình tạo hạt
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
Khối ẩm khô, khó tạo hạt, hạt dễ sấy, nhiều hạt bụi nhỏ, tỷ trọng hạt nhỏ, trơn chảy kém
3,12%
3,15%
3,05%
3,11%
Khối ẩm có độ ẩm vừa phải, tạo hạt tốt, hạt dễ sấy khô, tỷ trọng hạt nhỏ, trơn chảy kém
3,56%
3,51%
3,57%
3,55%
Khối ẩm bị ẩm quá khó tạo hạt, hạt bị vón nhiều sau sấy, tỷ trọng hạt nhỏ, trơn chảy kém
3,86%
3,82%
3,87%
3,85%
3,78%
3,89%
Bảng 3.8. Công thức thiết kế với tá dược hút calci carbonat
Thành phần
CaCO3
Bảng 3.9. Quá trình tạo hạt và độ ẩm các công thức thiết kế với tá dược calci carbonat
TB (%)
Khối ẩm khô, khó tạo hạt, hạt dễ sấy, nhiều hạt bụi nhỏ, tỷ trọng hạt lớn, trơn chảy tốt
3,13%
3,10
Khối ẩm có độ ẩm vừa phải, tạo hạt tốt, hạt dễ sấy khô, tỷ trọng hạt lớn, trơn chảy tốt
3,52%
3,53
Khối ẩm bị ẩm quá khó tạo hạt, hạt bị vón nhiều sau sấy, tỷ trọng hạt lớn, trơn chảy tốt
3,81%
3,80%
3,83
3,83%
3,81
Nhận xét: Với hàm lượng cao 40%, với tá dược hút calci carbonat và magnesi carbonat khối ẩm đều bị khô, khó tạo hạt, nhiều hạt bụi nhỏ sau sấy. Với hàm lượng cao từ 60% trở lên, với tá dược hút calci carbonat và magnesi carbonat khối ẩm đều bị ẩm quá, khó tạo hạt, hạt sau sấy hay bị vón. Với hàm lượng cao 50%, khối ẩm có độ ẩm vừa phải, dễ tạo hạt, dễ sấy khô, độ ẩm sau sấy nhỏ hơn 5%. Calci carbonat và magnesi carbonat đều có khả năng hút tốt, tuy nhiên hạt có thành phần calci carbonat có tỷ trọng cao hơn, trơn chảy tốt hơn hạt có thành phần magnesi carbonat.Vì vậy chúng tôi lựa chọn calci carbonat là tá dược hút, hàm lượng cao trong viên nang cứng BMD là 50%.
3.3.1.2. Lựa chọn tỷ lệ tá dược hút
Bảng 3.10. Công thức thiết kế lựa chọn tỷ lệ tá dược hút
H1
H2
H3
H4
Tá dược hút
0%
10%
Tinh bột sắn
48%
43%
38%
33%
Bảng 3.11. Đặc tính hạt của công thức H1, H2, H3, H4
Công thức
Độ ẩm
(g/ml)
Chỉ số Carr
Hạt nhỏ hơn 180μ m
Khối ẩm bị ẩm quá, khó tạo hạt, hạt khó sấy
6.25%
0,72
14,31
6,43%
5.74%
0,85
16,11
7,11%
Khối ẩm có độ ẩm vừa phải, dễ tạo hạt, hạt dễ sấy
3.54%
0,95
18,25
7,15%
3.49%
1,02
18,56
8,13%
Nhận xét: Với tỷ lệ tá dược hút 0%, 5% thì hạt trơn chảy tốt (thể hiện ở chỉ số Carr), tỷ lệ hạt có kích thước < 180μ m nhỏ, nhưng tỷ trọng hạt nhỏ, khả năng hút kém, khó tạo hạt, độ ẩm sau sấy 6 giờ cao hơn 5%. Với tỷ lệ tá dược hút 10%, 15% thì khả năng hút tốt, dễ tạo hạt, hạt dễ sấy khô, hạt trơn chảy tốt, tỷ trọng hạt cao, độ ẩm sau sấy 6 giờ < 5%, tỷ lệ hạt có kích thước < 180μ m tương đối nhỏ. Công thức H3, H4 đều thích hợp để bào chế viên nang cứng BMD.Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn công thức H3 để bào chế viên nang cứng BMD.
3.3.1.3. Công thức đóng nang hoàn chỉnh
Bảng 3.12. Công thức đóng nang hoàn chỉnh
Tỷ lệ khối lượng
Khối lượng (mg)
325
65
247
6,5
3.3.2. Nghiên cứu yếu tố kỹ thuật bào chế viên nang cứng
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đối với độ ẩm của hạt
Nhiệt độ
Độ ẩm tại các thời điểm (%)
1h
2h
3h
4h
6h
40° C
8,21
6,51
5,56
5,32
5,21
50° C
7,13
5,14
4,12
3,12
2,91
60° C
7,02
2,65
2,12
70° C
7,01
4,08
2,97
2,56
2,09
Nhận xét: Sấy ở nhiệt độ 40℃ , thời gian sấy lâu. Sau 6 giờ sấy, độ ẩm hạt > 5%. Sấy ở nhiệt độ 50℃ , 60℃ , 70℃ thời gian sấy nhanh. Sau 6 giờ, độ ẩm của hạt < 5%.
Kết luận: Thành phần cao BMD có dược liệu đương quy chứa hoạt chất tinh dầu dễ bị bay hơi ở nhiệt độ cao, nên chúng tôi lựa chọn nhiệt độ sấy sao cho thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo thời gian sấy không quá dài, hàm ẩm của hạt sau sấy < 5%. Do đó, lựa chọn nhiệt độ sấy hạt là 50℃ .
3.3.3. Trình tự bào chế hoàn chỉnh
Trộn đều tinh bột và calci carbonat theo nguyên tắc đẳng lượng. Trộn đều cao đặc BMD với hỗn hợp tá dược cho đến khi cao thấm đều vào khối bột. Xát hạt qua rây 1,0 mm. Sấy hạt: rải hạt thành lớp mỏng và sấy tĩnh ở 50℃ trong thời gian 6 giờ. Sửa hạt qua rây 1,0 mm.Trộn với tá dược trơn hỗn hợp talc : magnesi stearat = 1: 1 với tỷ lệ 2% của KL hạt. Đóng nang số 0 bằng máy đóng nang thủ công [15].
3.4. Xây dựng TCCS kiểm nghiệm bán thành phẩm và thành phẩm
3.4.1. Xây dựng tiêu chuẩn sơ sở bán thành phẩm hạt đóng nang
Hình thức: Hạt có màu nâu, mùi thơm nhẹ của dược liệu, vị đắng.
Đo độ ẩm: đo độ ẩm bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô theo Phụ lục 9.6 Dược điển Việt Nam IV. Khối hạt phải đảm bảo độ ẩm ≤ 5% trước đóng nang.
Tỷ lệ hạt có kích thước nhỏ hơn 180 μ m: Cân 50g bột thuốc, cho qua bộ rây gồm các rây 180μ m lắc đều 5 phút, tính tỷ lệ khối lượng hạt ở dưới rây so với tổng khối lượng hạt.
Yêu cầu: không quá 10%
Xác định tỷ trọng biểu kiến: Tỷ trọng biểu kiến sau khi gõ xác định theo USP30 trên máy đo tỷ trọng biểu kiến Pharma test touch.
Yêu cầu: không dưới 0,9 g/ml
Chỉ số nén Carr: Nằm từ 16-20, tức là độ trơn chảy khá tốt.
Ứng dụng TCCS bán thành phẩm hạt đóng nang: Kiểm tra chất lượng 5 mẻ hạt bào chế được theo TCCS đã xây dựng. Chúng tôi thu được kết quả được thể hiện ở bảng 3.14
Bảng 3.14. Kết quả kiểm nghiệm bán thành phẩm dạng hạt theo TCCS
Hình thức
Hạt có màu nâu, mùi thơm nhẹ của dược liệu, vị đắng.
Độ ẩm (%)
3,41
2,81
3,26
Tỷ lệ hạt có kích thước nhỏ hơn 180 μ m (%)
8,15
8,71
9,12
9,21
7,71
Xác định tỷ trọng biểu kiến (g/ml)
0,92
0,93
0,94
0,91
Chỉ số nén Carr
17,21
19,21
17,82
18,41
Nhận xét: Chất lượng bán thành phẩm hạt chuẩn bị đóng nang tương đối ổn định, đảm bảo chất lượng đóng nang.
3.4.2. Xây dựng tiêu chuẩn sơ sở viên nang cứng
- Hình thức cảm quan: Nang cứng, hạt trong nang màu nâu nhạt, thơm nhẹ mùi dược liệu.
Phương pháp thử: Quan sát bằng mắt thường, bằng khứu giác, vị giác.
- Độ đồng đều khối lượng: Khối lượng trung bình của thuốc trong nang là 650 mg. Khối lượng thuốc trong nang nằm trong khoảng khối lượng trung bình ± 7,5%
Phương pháp thử: thử theo DĐVN IV, phụ lục 11.3.
- Độ rã: Thời gian rã không quá 30 phút.
Phương pháp thử: thử theo DĐVN IV, phụ lục 11.6.
- Định tính: Hòe hoa, Diếp cá, Đương quy
Vết chính trên sắc ký đồ thuđược của dung dịch thử tương ứng về vị trí, màu sắc và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu.
Phương pháp thử:
Định tính một số vị thuốc trong viên nang cứng bằng SKLM.
Bản mỏng, dung môi pha động, dung dịch dược liệu chuẩn tương tự mục 3.1.2.
Dung dịch thử: lấy lượng chế phẩm tương đương 2g dược liệu cần định tính, thêm 10 ml methanol (TT), siêu âm 30 phút, lọc. Dịch lọc chấm sắc ký lớp mỏng.
Hình 3.4. Định tính các thành phần trong viên nang cứng bằng sắc kí lớp mỏng
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh nhiệt độ và độ ẩm cao.
3.4.3. Ứng dụng tiêu chuẩn cơ sở
Bảng 3.15. Kết quả kiểm nghiệm viên nang cứng BMD theo tiêu chuẩn cơ sở
Hình thức cảm quan
Đạt
Độ đồng đều khối lượng
Độ rã (phút)
20,32
21,15
19,78
21,56
- SKLM hòe hoa
- SKLM diếp cá
- SKLM đương quy
Kết luận
Ghi chú: (+) phản ứng dương tính
4. KẾT LUẬN
4.1. Nghiên cứu tác dụng chống táo bón ex vivo của cao lỏng BMD trên ruột thỏ cô lập: Cao lỏng BMD ở nồng độ 0,0625% có tác dụng rất rõ rệt trong việc làm tăng nhu động ruột thỏ cô lập.
4.2. Nghiên cứu bào chế viên nang cứng
- Xây dựng TCCS cao lỏng BMD như mục 3.1
- Xây dựngcông thức 1 viên nang cứng đóng nang số 0:
325 mg
6,5 mg
Calci carbonat
65 mg
- Xây dựng quy trình đóng nang hoàn chỉnh như mục 3.3.3
- Xây dựng TCCS của bán thành phẩm dạng hạt như mục 3.4.1
- Xây dựng TCCS của viên nang cứng như mục 3.4.2
5. BÀN LUẬN
5.1. Nghiên cứu tác dụng chống táo bón ex vivo của cao lỏng BMD trên ruột thỏ cô lập
Nhóm nghiên cứu đã pha cao lỏng BMD theo các nồng độ khác nhau và tiến hành thử nghiệm trên ruột thỏ cô lập. Ở nồng độ cao lỏng BMD 0,25%, tác dụng tăng biên độ và tần số nhu động ruột có thể hiện nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở 2 nồng độ cao lỏng BMD pha loãng hơn là 0,125% và 0,0625% thì tác dụng làm tăng tần số và biên độ nhu động ruột lại thể hiện rõ rệt hơn (p < 0,001), đặc biệt là nồng độ 0,0625%. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu chỉ dùng duy nhất 1 nồng độ thể hiện tác dụng tốt nhất là 0,0625% để tiến hành nghiên cứu tiếp theo. Để phần nào lý giải cho kết quả làm tăng rõ rệt tần số và biên độ nhu động ruột thỏ cô lập của nồng độ 0,0625% cao lỏng BMD (là nồng độ thấp nhất) so với 2 nồng độ cao hơn (cao lỏng BMD 0,125% và 0,25%), nhóm nghiên cứu nghĩ đến giả thuyết: cao lỏng BMD ở nồng độ cao hơn có thể chứa một số chất làm ảnh hưởng đến nhu động ruột.
Thí nghiệm tiếp theo, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành tìm hiểu tác dụng đối kháng của cao lỏng BMD với atropin trên nhu động ruột thỏ cô lập. Nhóm nghiên cứu sử dụng cao lỏng BMD nồng độ 0,0625%, kết quả cho thấy: cao lỏng BMD 0,0625% lần 1 làm tăng rõ rệt tần số và biên độ nhu động ruột thỏ cô lập so với ban đầu (p < 0,001). Atropin làm giảm tần số và biên độ nhu động ruột thỏ so với ban đầu và đặc biệt so với khi dùng BMD 0,0625% lần 1 (p < 0,05). Dùng cao lỏng BMD 0,0625% lần 2 làm tăng tần số và biên độ nhu động ruột thỏ cô lập so với dùng atropin (p < 0,001). Kết quả này một lần nữa khẳng định cao lỏng BMD ở nồng độ 0,0625% có tác dụng rất rõ rệt trong việc làm tăng biên độ và tần số nhu động ruột thỏ cô lập.
5.2. Nghiên cứu bào chế viên nang cứng
Chúng tôi đã xây dựng được công thức bào chế viên nang cứng BMD với những tá dược rẻ tiền và dễ kiếm. Đồng thời cũng xây dựng được quy trình bào chế viên nang cứng đơn giản, dễ thực hiện. Nghiên cứu đã xây dựng TCCS của cao lỏng, bán thành phẩm dạng hạt, viên nang cứng cho phép kiểm soát chặt chẽ chất lượng thành phẩm. Từ đây, dạng dùng cao lỏng khó uống, khó bảo quản, thể tích lớn được chuyển thành dạng viên nang cứng tiện dùng, dễ bảo quản, giá thành thấp cho bệnh nhân.
6. KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục tiến hành các nghiên cứu về tác dụng làm tăng nhu động ruột in vivo của cao lỏng BMD chống táo bón của cao lỏng BMD.
- Để tăng hiệu suất sản xuất nang cứng BMD, hạ giá thành sản phẩm, tiến tới sản xuất nang cứng BMD ở quy mô lớn đáp ứng nhu cầu thị trường, chúng tôi kiến nghị tiếp tục nghiên cứu bào chế nang cứng BMD ở quy mô công nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Dược (2014),“Nghiên cứu tác dụng giảm đau của cao lỏng BMD trên thực nghiệm theo hướng điều trị trĩ’’, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội.
2. Bộ môn Dược (2015),“Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của cao lỏng BMD trên thực nghiệm’’, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2006), Dược điển Việt Nam lần xuất bản thứ tư, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Gerhard Vogel H. (2002), Drug discovery and evaluation Pharmacological assays, Chapter H: analgesic, anti-inflammatory, anti- pyretic activity, Springer, p669-774.
5. Hans Gerhard Vogel (2008), “Chapter J: Activity on the Gastrointestinal Tract”, Drug discovery and evaluation: Pharmacological Assays”, pp.1191-1322.
6. Winter C.A., Risley E.A and Nuss G.W (1962), "Carrageenin induced edema in hind paw of the rat as an assay for anti inflammatory drug", Proc, exp. Biol. NJ, 111: 544-574.
7.Kojima R, Doihara H, Nozawa K, Kawabata-Shoda E, Yokoyama T, Ito H (2009). Characterization of two models of drug-induced constipation in mice and evaluation of mustard oil in these models.Pharmacology; 84(4): 227-33.
8. Ma C, Tang T, Chen Q, Ni L, Jiang J, Li N (2015). Establishment of rat slow transit constipation model by selective chemical ablation of the enteric plexus, Zhonghua Wei Chang Wai Ke Za Zhi; 18(5): 491- 496.
9.Thielecke F, Maxion-Bergemann S, Abel F, Gonschior A-K (2004). Update in the pharmaceutical therapy of the irritable bowel syndrome, Int J Clin Pract, 58, 4, 374–381.