NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN TP53 TRÊN BỆNH NHÂN
U NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM (GLIOBLASTOMA)
CN. Trần Văn Khôi, Ths. Nguyễn Thị Thơm,
Ths. Nguyễn Thị Nga CN. Phùng Thị Phương Chiêm
Tóm tắt: U nguyên bào thần kinh đệm (Glioblastoma-GB) là một trong các khối u não, Theo (WHO) phân loại Glioblastoma như một u tế bào hình sao (Astrocytoma) cấp IV với độ ác tính cao nhất. Gen TP53 là gen ức chế khối u có 11 exon trong đó exon 2-11 mã hoá protein dài 393 acid amin, các nghiên cứu trước đây thấy rằng bệnh nhân GB có tỉ lệ đột biến gen TP53 cao xấp xỉ 40%, đa số đột biến thường gặp trong vùng exon 5-8 từ 126 đến 306 acid amin. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các kiểu đột biến gen TP 53 và bước đầu xây dựng quy trình kỹ thuật xác định đột biến gen TP53 trên bệnh nhân GB [1].
U nguyên bào thần kinh đệm (Glioblastoma-GB) là một trong các khối u não phổ biến, theo WHO phân loại GB như một u nguyên bào hình sao cấp IV.
TP53 là gen áp chế khối u, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính ổn định của bộ gen, khi hoạt động, TP53 có tác dụng sửa chữa thương tổn DNA, thúc đẩy sự chết tế bào khi thương tổn DNA không thể sửa chữa. Tỷ lệ đột biến gen TP53 trong u nguyên bào thần kinh dao động từ 30% đến 35%, tỷ lệ này cao hơn trong các khối u thứ phát và phát triển từ u thần kinh đệm có mức độ ác tính thấp hơn [3]. Các dạng đột biến gen TP53 được chứng minh có vai trò quan trọng đối với quá trình tiến triển và xâm lấm của ung thư [3].
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu về trạng thái các gen biến đổi trong GB với mục tiêu:
Exons 8, 9 Mồi xuôi 5′-GACAAGGGTGGTTGGGAGTAG-3′56
Mồi ngược 5′-CCAGGAGCCATTGTCTTTGAG-3′
Thành phần phản ứng gồm:
STT
Thành phần
Thể tích
1
Nước cất 2 lần
1μl
2
GOLTAQ 2x
5 μl
3
Mồi xuôi (2,5 pmol/ μl)
1,5μl
4
Mồi ngược (2,5 pmol/ μl)
5
DNA (50 ng/ μl)
1 μl
Tổng thể tích
10.0 μl
Chu kỳ luân nhiệt được thực hiện trên máy geneAmp PCR system 9700 (Applied Biosystems, Hoa Kỳ). Bao gồm giai đoạn biến tính ban đầu 940C trong 5 phút, theo sau bằng 40 chu kỳ gồm biến tính ở 980C trong 30 giây, gắn mồi ở 570C trong 30 giây, kéo dài ở 720C trong 30 giây, Kéo dài tổng hợp chuỗi DNA ở 720C trong 5 phút.
Kiểm tra kích thước sản phẩm PCR:
Sản phẩm PCR được phát hiện bằng điện di thạch agarose 1,5% có nhuộm ethidium bromide và quan sát dưới màn soi gel Prigraph (Atto, Nhật bản) với thang chuẩn Ready – LoadTM 1 Kb Plus DNA Ladder.
Giải trình tự gen chứa exon 8:
Sử dụng kit BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit, máy sử dụng ABI PRISM 3730xl Genetic Analyzer được phát triển bởi Applied Biosystems, USA, phân tích gen bằng phần mềm CLC Main Workbench và phân tích kết quả giải trình tự với gen gốc trên cơ sở dữ liệu gen.
Mẫu mô
Nồng độ DNA
(ng/µl)
Độ tinh sạch (A260/A280)
GB1
727,3
1,9
GB11
875,3
1,91
GB2
1575,4
1,97
GB12
1323,4
1,94
GB3
900,8
1,96
GB13
1248,5
GB4
1437,1
GB14
402,3
GB5
364,1
GB15
2026,1
1,99
GB6
2312,8
1,92
GB16
2180
GB7
206
1,93
GB17
1714,4
1,83
GB8
1147,2
1,95
GB18
871,7
GB9
498,9
GB19
243,4
GB10
198,9
1,82
GB20
685
Nhận xét: DNA được tách chiết từ mẫu mô được đo bằng máy quang phổ nano Drop 1000 ở các bước song 260 nm và 280 nm, kết quả thu được như sau, hàm lượng DNA chiết tách được từ 206 – 2312.8 ng/µl trung bình là 1046.93 ng/µl, tỉ số OD260nm/280nm = 1,82 – 2, trung bình là 1.94 ng/µl. Như vậy sản phẩm tách chiết DNA được sử dụng cho các kĩ thuật PCR và PCR lồng là đạt yêu cầu.
3.2 Kết quả PCR
Nhận xét: Băng điện di rõ nét, đúng kích thước, không có sản phẩm phụ. Phản ứng PCR đã khuyếch đại được các đoạn DNA đích.
Phát hiện 3 đột biến điểm
Bệnh nhân GB16:
Nhận xét: Bệnh nhân GB16 xác định được một đột biến điểm, đột biến tại vị trí Nucleotid 18,722 tại codon264. Đột biến T > G, biến đổi A;T > C:G, thay đổi acid amin Leucin (CTA) > Agrinin (CGA), là loại đột biến sai nghĩa.
Bệnh nhân GB17:
Nhận xét: Bệnh nhân GB17 xác định được một đột biến dị hợp tử, đột biến tại vị trí Nucleotid 18,778 tại codon283. Đột biến C > G,biến đổi C:G>G:C biến đổi acid amin Agrinin (CGC) > Glycin (GGC), đột biến sai nghĩa.
Bệnh nhân GB18:
Nhận xét: Bệnh nhân GB18 xác định được một đột biến dị hợp tử, đột biến tại vị trí Nucleotid 18,763 tại codon278. Đột biến C > G, biến đổi C:G>G:C,biến đổi acid amin Proline(CCT) > Alanin(GCT), đột biến sai nghĩa.
Xét nghiệm gen TP53 điển hình bao gồm: Giải trình tự DNA tất cả các exon và chỗ nối intron - exon [7]. Các đột biến vùng intron có vị trí bên trong hoặc gần chỗ nối intron-exon có thể ảnh hưởng đến sự chính xác của việc cắt nối mRNA.. Theo kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi đã áp dụng thành công quy trình xác định đột biến exon 8 của gen TP53 bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp. Để áp dụng các kỹ thuật vào trong chẩn đoán các bệnh lý di truyền thì tách chiết DNA là khâu đầu tiên quan trọng nhất. Nếu các phân tử DNA được tách chiết tốt, không bị đứt gãy, không bị nhiễm thì các phản ứng tiếp theo mới có độ chính xác cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp tách chiết DNA theo quy trình phenol/chloroform. Theo Adelli K, quy trình phenol/chloroform mất nhiều thời gian và công sức nhưng phân tử DNA thu được có số lượng và chất lượng rất tốt [3]. Điều này được khẳng định khi chúng tôi kiểm tra kết quả tách chiết DNA bằng máy quang phổ thì nồng độ DNA thu được khá cao: 206 ng/µl, cao nhất là 2312,8 ng/µl. Độ tinh sạch thể hiện qua giá trị A260/A280 nằm trong giá trị 1,82-2,04. Chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng DNA với mồi GADPH, kết quả thu được: Tất cả các mẫu tách chiết DNA đều cho đoạn PCR với mồi GADPH đúng kích thước, rõ nét, không có vạch phụ. Sau khi thu được DNA có chất lượng tốt, chúng tôi sử dụng kỹ thuật PCR với các cặp mồi đặc hiệu exon 8 của gen TP53. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành dò nhiệt độ gắn mồi, nồng độ mồi, nồng độ DNA… nhằm mục đích tối ưu hóa từng phản ứng PCR.Sản phẩm PCR thu được có thể tích là 10µl, chúng tôi tiến hành điện di 5 µl trên gel agarose 1,5%. Đánh giá kết quả các đoạn gen được phản ứng PCR khuyếch đại thông qua các vạch điện di. Các vạch điện di đều rõ nét, đúng kích thước và không có sản phẩm không đặc hiệu. Điều này chứng minh rằng các cặp mồi chúng tôi lựa chọn là đặc hiệu và các phản ứng PCR của chúng tôi đã được tối ưu hóa. Để xác định được đột biến gen TP53 ở exon 8, chúng tôi áp dụng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp. Ưu điểm của phương pháp này là có thể phát hiện được các đột biến điểm một cách chính xác – loại đột biến này cũng chiếm tỷ lệ cao trong các đột biến gen TP53.
Theo thống kê của IARC đến tháng 11 năm 2013 trong 850 đột biến được phát hiện, chưa phát hiện đột biến ở codon 264, ở codon 278 khoảng (1,8%), ở codon 283 khoảng (0,25%). Các codon có tần suất đột biến cao là codon 245 (3,75%), codon 282 (4,25%) , codon 175 (7%), codon 248 (8,75%), codon 273 (12,5%) [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi xác định được 3 đột biến lần lượt tại các codon 264, codon 278, codon 283.
V. KẾT LUẬN
thu thập mẫu tách chiết DNA PCR khuyếch đại exon 8 của gen TP53
giải trình tự gen phân tích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh